Tiền lương hay tiền công lao động theo khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động và là giá cả của hàng hóa sức lao động. Trong đó, tiền lương hay tiền công được phân loại thành tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế, sự khác biệt giữa hai loại tiền công này là gì, bản chất và ý nghĩa của chúng ra sao sẽ được MISA AMIS trình bày với các bạn đọc qua bài viết dưới đây. Show 1. Tiền công thực tế là gì?Dựa vào nghiên cứu học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin, có thể khái quát và đưa ra khái niệm về tiền công thực tế như sau: Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. 2. Phân biệt tiền công thực tế với tiền công danh nghĩa?Cũng vào nghiên cứu học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin, tiền công thực tế được định nghĩa “là giá cả hàng hóa sức lao động” Để nhận diện rõ hơn, bảng dưới đây phân tích những điểm khác biệt giữa tiền công thực tế và tiền công danh nghĩa.
Bảng 1: So sánh tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế >>> Có thể bạn quan tâm: Cách hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, KPCĐ 3. Ví dụ minh họaCông ty CP Hoàng Minh trụ sở tại Hà Nội thỏa thuận các nội dung về tiền lương trên hợp đồng lao động ký kết với công nhân cư trú ở ngoại tỉnh nếu đi làm đủ công 26 ngày/tháng của công ty như sau: – Tiền lương cơ bản: 3.800.000 đồng/tháng. – Phụ cấp tiền ăn ca: 250.000 đồng/tháng. – Phụ cấp tiền đi lại: 150.000 đồng/tháng. – Phụ cấp tiền nhà ở: 200.000 đồng/tháng. Tổng tiền lương và các khoản phụ cấp hỗ trợ một tháng là: 3.800.000 + 250.000 + 150.000 + 200.000 = 4.400.000 đồng/tháng. Thông tin bổ sung: Khoảng cách từ nhà trọ đến nơi làm việc của công nhân là 10km, công nhân thuê trọ 1 tháng là 1.200.000 đồng/tháng, tiền điện và tiền chi phí khác trung bình 300.000 đồng. Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì công ty thuộc vùng I là 4.680.000 đồng/tháng. >> Xem thêm: Công việc của kế toán tiền lương trong doanh nghiệp chi tiết nhất Một số chi phí sinh hoạt của người lao động phát sinh như sau: – Tiền ăn bữa sáng, bữa tối trung bình 1 tháng của người lao động là 1.500.000 đồng. – Tiền điện thoại trung bình 1 tháng 300.000 đồng/tháng. – Hiện công nhân đang có 1 con nhỏ, tiền sữa và các chi phí khác là: 3.000.000 đồng/tháng – Tiền mua các vật dụng đồ dùng sinh hoạt cần thiết khác: 500.000 đồng/tháng Xác định tiền lương tối thiểu, tiền công danh nghĩa theo tháng và so sánh: Dựa vào các thông tin ví dụ đưa ra, có thể xác định được tiền công danh nghĩa của công nhân như sau (Giả sử trong tháng tính tiền công danh nghĩa công nhân chưa có làm thêm giờ): Đvt: đồng
Bảng 2: Xác định và so sánh tiền lương tối thiểu và tiền công danh nghĩa Nhìn vào bảng phân tích trên có thể thấy rằng: Tiền công danh nghĩa của công nhân là 4.400.000 đồng (chưa tính đến các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác theo quy định) còn chi phí tiền lương tối thiểu để bù đắp các chi phí cuộc sống của công nhân là: 7.469.600 đồng. Hay tiền lương danh nghĩa đang thấp hơn tổng mức tiền lương tối thiểu ước tính của công nhân là 3.069.600 đồng. So sánh tiền lương thực tế với tiền công danh nghĩa và tiền lương tối thiểu: – Các chi phí sinh hoạt thực tế của người lao động phát sinh trong 1 tháng như đã nêu ở ví dụ gồm: + Tiền ăn bữa sáng, bữa tối trung bình 1 tháng của người lao động là 1.500.000 đồng. + Tiền điện thoại trung bình 1 tháng 300.000 đồng. + Nuôi 1 con nhỏ, tiền sữa và các chi phí khác là: 3.000.000 đồng/tháng + Tiền mua các vật dụng đồ dùng sinh hoạt cần thiết khác: 500.000 đồng/tháng Như vậy, tổng chi phí sinh hoạt thực tế là: 1.500.000 + 300.000 + 3.000.000 + 500.000 = 5.300.000 đồng – Tổng chi phí ước tính người lao động phải chi trả để duy trì cuộc sống (bao gồm chi phí sinh hoạt thực tế và ước tính chi phí ăn ca, nhà ở, đi lại đã phân tích như bảng 2) là: 5.300.000 + 780.000 + 509.600 + 1.500.000 = 8.089.600 đồng. – Tổng tiền công danh nghĩa (bao gồm cả lương cơ bản và các loại phụ cấp) như xác định tại bảng 2 là: 4.400.000 đồng Như vậy, tiền công danh nghĩa trong trường hợp này chưa thể đảm bảo mức chi phí sinh hoạt thực tế cho người lao động. Xét tỷ lệ tiền công danh nghĩa so với tổng chi phí ước tính người lao động phải chi trả: 4.400.000/8.089.600 x 100% = 54.39% Như vậy, tiền công danh nghĩa chỉ đáp ứng được 54.39% chi phí ước tính người lao động phải chi trả để duy trì cuộc sống. Hay tiền công danh nghĩa trong ví dụ chỉ chuyển hóa được thành 54.39% tiền lương thực tế cần phải có để đảm bảo chi trả các khoản chi phí tối thiểu hàng tháng. Như vậy mức tiền công của người lao động được ký kết trên hợp đồng lao động chưa thực sự phù hợp và không đảm bảo được cuộc sống của người lao động. Trong trường hợp này, người lao động hoặc Ban chấp hành Công đoàn công ty nên có đề xuất và trao đổi, đàm phán với người sử dụng lao động để có phương án tăng lương, bổ sung các khoản phụ cấp… cho phù hợp với mức tiền công thực tế, đảm bảo đủ chi trả các chi phí thiết yếu. Trên đây là toàn bộ nội dung làm rõ khái niệm tiền công thực tế, tiền công danh nghĩa và sự khác biệt giữa hai nội dung này. MISA AMIS hy vọng bài viết giúp ích cho bạn đọc và những người lao động có thể hiểu hơn về hai loại tiền công thực tế và tiền công danh nghĩa, nắm được khái quát phương pháp xác định; qua đó, kịp thời đề xuất điều chỉnh mức lương hoặc thỏa thuận lại mức lương với người sử dụng lao động để phù hợp với điều kiện sinh hoạt cũng như đảm bảo mức sống của người lao động. Để giúp giải phóng nhân lực, giảm thiểu khối lượng công việc cho người làm kế toán không chỉ với riêng kế toán tiền lương mà còn với tất cả các phần hành, MISA đã phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS với lợi ích vượt trội:
Tham khảo sử dụng thử 15 ngày miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để gấp đôi hiệu quả công tác kế toán – tài chính trong doanh nghiệp và đáp ứng các xu hướng làm việc mới! Người tổng hợp: Người yêu kế toán. 810 Đánh giá bài viết [Tổng số: 0 Trung bình: 0] |