Ví dụ đối chiếu thuộc bình diện ngữ pháp giữa tiếng Anh và tiếng Việt

Lê Đình Tư

1. Ý nghĩa và cấu trúc ý nghĩa của từ

– Bình diện ngữ nghĩa của từ gọi chung là ý nghĩa của từ. Tuy nhiên, có nhiều cách hiểu về ý nghĩa của từ. Cách hiểu phổ biến hiện nay là: Ý nghĩa của từ là một cấu trúc gồm một số thành phần nhỏ hơn, mỗi thành phần trong cấu trúc ý nghĩa đó tương ứng với một chức năng của từ. Chẳng hạn, từ có chức năng gọi tên sự vật, hiện tượng và tương ứng với chức năng đó là thành phần ý nghĩa biểu vật của từ, còn tương ứng với chức năng biểu thị quan hệ của từ với các từ khác là thành phần ý nghĩa ngữ pháp của từ.

– Có hai phạm trù ý nghĩa của từ: Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp. Mỗi phạm trù ý nghĩa lại bao gồm một số thành phần ý nghĩa nhỏ hơn. Xét về phạm trù ý nghĩa từ vựng, người ta phân biệt các thành phần ý nghĩa sau:

* Ý nghĩa biểu vật: Đó là thành phần ý nghĩa liên quan đến các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan. Tuy nhiên, đó chỉ là hình ảnh chung chung [khái quát] về sự vật hay hiện tượng chứ không phải là bản thân một sự vật hay hiện tượng cụ thể trong thực tế khách quan. Ví dụ: Ý nghĩa biểu vật của từ [con] gà trong tiếng Việt là hình ảnh về con gà chung chung, bị loại bỏ những đặc điểm cụ thể như màu lông, giới tính, cân nặng, độ tuổi…

* Ý nghĩa biểu niệm: Đó là thành phần ý nghĩa liên quan đến ý niệm hay khái niệm về sự vật, hiện tượng. Chỉ có điều thành phần ý nghĩa này không trùng với khái niệm trong lô gích học vì đó là ý niệm hay khái niệm gắn liền với đặc điểm của ngôn ngữ. Ví dụ: Khái niệm “nước” trong tiếng Việt không trùng với khái niệm “nước” trong tư duy lôgích. Chính vì vậy, người ta nói đến khái niệm dân gian và khái niệm khoa học. Khái niệm dân gian là ý nghĩa biểu niệm của từ còn khái niệm khoa học là khái niệm của tư duy lôgích. Liên quan đến sự phân biệt này là hai khái niệm trong ngôn ngữ học tri nhận: bức tranh dân gian về thế giới, và bức tranh khoa học về thế giới.
Một điều hết sức quan trọng trong đối chiếu ý nghĩa từ vựng của các từ là cấu trúc của ý nghĩa biểu niệm: ý nghĩa biểu niệm bao gồm một số thành phần ý nghĩa nhỏ hơn gọi là nét nghĩa hay nghĩa vị. Các ngôn ngữ có thể khác nhau về cách tổ chức các nét nghĩa.

* Ý nghĩa ngữ dụng: Đó là thành phần ý nghĩa liên quan đến hoạt động của từ trong các tình huống giao tiếp, do vậy, thường chỉ có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định thành phần ý nghĩa này. Ví dụ: Từ vịt giời trong tiếng Việt, ngoài ý nghĩa “loài chim sống hoang dã trong tự nhiên, cùng họ với vịt nhà”, còn có ý nghĩa ‘con gái’.
Ý nghĩa này mang đặc điểm văn hóa của mỗi dân tộc.

2. Những điểm cần lưu ý trong quá trình đối chiếu bình diện ngữ nghĩa

– Các từ có thể giống nhau [hoặc tương đồng] về hình thức và ý nghĩa. Thường thì đó là trường hợp của các ngôn ngữ cùng họ hay cùng nhóm. Ví dụ: Từ stolica của tiếng Ba Lan so với tiếng Nga.

– Các từ có thể giống nhau về hình thức nhưng khác nhau về ý nghĩa. Đó có thể là sự khác nhau một phần hoặc là sự khác nhau hoàn toàn. Ví dụ: Từ ‘bác sĩ’, ‘tiến sĩ’ trong tiếng Việt và tiếng Trung.

– Các từ giống nhau về ý nghĩa nhưng khác nhau về hình thức. Đây là những trường hợp thường thấy nhất khi đối chiếu từ vựng giữa hai ngôn ngữ. Tuy nhiên, thường không có sự giống nhau hoàn toàn về ý nghĩa giữa hai ngôn ngữ mà sẽ có sự khác biệt về cấu trúc ý nghĩa của các từ: các từ có thể khác nhau về một thành phần ý nghĩa hoặc một nét nghĩa nào đó. Ví dụ: so sánh cấu trúc nét nghĩa của từ ‘nước’ tiếng Việt và ‘water’ tiếng Anh; từ ‘nhà’ của tiếng Việt và từ tương đương của nó trong nhiều ngôn ngữ chỉ giống nhau một phần, vì ‘nhà’ trong tiếng Việt còn có ý nghĩa “chồng” hoặc “vợ”.

– Các từ khác nhau về cả hình thức lẫn ý nghĩa. Đối với những trường hợp này chỉ cần chú ý đến những từ có thể gây nhầm lẫn hoặc làm cho người học ngoại ngữ phạm lỗi.

– Các từ giống nhau về nghĩa gốc, nhưng khác nhau về nghĩa mở rộng [hay nghĩa phái sinh]. Ví dụ: từ ăn trong tiếng Việt có nghĩa mở rộng là “mua” [ví dụ: Ăn con xe [máy] này đi!] mà nhiều ngôn ngữ khác không có.

3. Đối chiếu trường từ vựng-ngữ nghĩa

– Trước hết, cần phân biệt hai loại trường: Trường liên tưởng và trường tuyến tính.

– Đối chiếu trường liên tưởng là đối chiếu các nhóm từ có chung một nét nghĩa nào đó. Các trường từ vựng thường được chọn để nghiên cứu đối chiếu là: Từ chỉ một loại hoạt động [ví dụ: các động từ chuyển động, hoạt động nói năng], Từ chỉ phương tiện hoạt động [ví dụ: công cụ sản xuất], Từ chỉ quan hệ giữa người với người [ví dụ: quan hệ thân tộc], Từ chỉ màu sắc, Từ chỉ các bộ phận cơ thể [người và động vật], Từ chỉ động vật [ví dụ: động vật nuôi], Từ chỉ cây cối, Từ chỉ cảm xúc, Từ chỉ các món ăn…

– Đối chiếu trường tuyến tính là đối chiếu về khả năng kết hợp của từ. Khả năng kết hợp của từ liên quan đến cả cấp độ ngữ pháp, vì đó là khả năng thay thế nhau về chức năng ngữ pháp của các từ trong trường.

– Trong đối chiếu trường từ vựng-ngữ nghĩa, có thể phân tích những khác biệt giữa hai ngôn ngữ về: + danh sách các đơn vị thuộc trường: những từ có mặt trong trường của ngôn ngữ này nhưng không có mặt trong trường của ngôn ngữ kia; + cấu trúc ngữ nghĩa của trường nói chung và của từng đơn vị nói riêng; + tần số sử dụng, đặc biệt là sử dụng trong các thành ngữ, quán ngữ;

+ giá trị tu từ. Ví dụ: sự khác biệt về ý nghĩa biểu cảm, khả năng sử dụng trong các phong cách ngôn ngữ.

___________________________________________________________

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Thảo luận trong 'Ngôn Ngữ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

Chủ đề tương tự

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: ĐỐI CHIẾU ĐỘNG TỪ “ĂN “ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 1
  2. Muc Lục A. Phần mở đầu ...................................................................................................... 3 1.Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 3 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 B. Phần nội dung .................................................................................................... 5 I. Một vài vẫn đề lí thuyết ...................................................................................... 5 1. Khái quát chung về mối quan hệ giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi đề tài ................................................................................................ 5 2. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 5 2.1. Ngôn ngữ học đối chiếu là gì? ........................................................................ 5 2.2. Động từ ............................................................................................................ 6 3. Các nguyên tắc khi đối chiếu ............................................................................. 7 II. Khảo sát động từ “ăn” trong tiếng Việt và tiếng Anh ....................................... 8 1. Động từ “ăn” trong tiếng Việt ............................................................................ 8 1.1. Trên bình diện cấu trúc ................................................................................... 9 1.2. Trên bình diện ngữ nghĩa .............................................................................. 10 1.3. Các thành ngữ, tục ngữ có động từ “ăn” ....................................................... 12 2. Động từ “ăn” trong tiếng Anh .......................................................................... 13 2.1. Trên bình diện cấu trúc ................................................................................. 14 2.2. Trên bình diện ngữ nghĩa .............................................................................. 14 2.3. Những thành ngữ tiếng anh có động từ “eat”, “have” với nghĩa là “ăn” ...... 16 III. Những nhận xét ban đầu khi đối chiếu........................................................... 17 1. Giống nhau ....................................................................................................... 17 1.1. Về cấu trúc: ................................................................................................... 17 1.2. Về mặt ngữ nghĩa .......................................................................................... 17 2. Khác nhau ......................................................................................................... 17 2.1. Về mặt cấu trúc ............................................................................................. 17 2.2. Về mặt ngữ nghĩa .......................................................................................... 18 C. Phần kết luận: .................................................................................................. 19 2
  3. A. Phần mở đầu 1.Lí do chọn đề tài Cùng với danh từ, động từ là hai thực từ cơ bản nhất trong hệ thống từ loại tiếng Việt cũng như tiếng Anh. Đồng thời, động từ được coi là vị từ hoàn chỉnh về nội dung và cấu trúc để tạo nên câu trọn vẹn, đầy đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ. Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt và tiếng Anh, động từ chiếm số lượng lớn, được sử dụng với tần số rất cao trong đời sống sinh hoạt hàng ngày bởi nó gắn liền với các hoạt động, trạng thái, cảm xúc của con người. Ăn được coi là một động từ tiêu biểu như vậy, vì nó được xếp vào nhóm từ chỉ hoạt động của con người. Đây được coi là hoạt động chủ đạo của con người, có ý nghĩa quan trọng và quyết định sự tồn tại của con người. Việc đối chiếu động từ “ăn” trong tiếng Việt và tiếng Anh trước hết nhằm hiểu rõ hơn khả năng kết hợp, nguyên tắc hoạt động của nó throng mỗi ngôn ngữ, qua đó rút ra một số nhận xét về sự giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Như trên đã nói, đối tượng nghiên cứu ở đây là động từ “ăn” trong tiếng Việt và tiếng Anh. Tuy nhiên, từ “ăn” có 11 nghĩa [ theo từ điển Tiếng Việt] nên không thể khảo sát hết từng nghĩa một. Trong tiểu luận này tôi chỉ khảo sát từ “ăn” với nét nghĩa: chỉ hoạt động cho thức ăn vào miệng và nuốt để nuôi dưỡng cơ thể. Với nét nghĩa này, ở tiếng Anh có 4 nét nghĩa tương ứng là: eat, have, take, feed. Ta sẽ tìm hiểu từ trên hai phương diện cấu trúc và ngữ nghĩa. 3
  4. 3. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu cơ chế hoạt động của từ “ăn” trong tiếng Việt và tiếng Anh, đồng thời so sánh và đối chiếu sự tương đồng và khác biệt về cấu trúc, ngữ nghĩa ở từng ngôn ngữ throng việc sử dụng từ này. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên lí thuyết về ngôn ngữ học tương phản [contrastive linguistcs] hoặc là ngôn ngữ học so sánh đối chiếu so sánh. Tiểu luận này sử dụng phương pháp như: miêu tả, đối chiếu, so sánh, thống kê, phân loại…trong đó phương pháp đối chiếu là trọng tâm nhất. - Xác lập cơ sở đối chiếu: + Đối tượng đối chiếu: động từ “ăn” trong tiếng Việt và tiếng Anh - Xác định phạm vi đối tượng + Ở cấp độ từ + Bình diện đối chiếu: cấu trúc và ngữ nghĩa của từ + Phương thức đối chiếu: là phương thức đối chiếu một chiều. Tiến hành đối chiếu trên cả văn bản tiếng Anh lẫn tiếng Việt để tiện cho việc quan sát, so sánh. 4
  5. B. Phần nội dung I. Một vài vẫn đề lí thuyết 1. Khái quát chung về mối quan hệ giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi đề tài Tiếng Việt và tiếng Anh thuộc các loại hình ngôn ngữ khác nhau và không hề có quan hệ họ hàng với nhau. Mặt khác, khoảng cách giữa hai quốc gia là rất xa nhau nên có những đặc điểm lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, lối sống…rất khác nhau. Do đó, việc đối chiếu về mặt ngôn ngữ nói chung, đối chiếu động từ “ăn” nói riêng sẽ cho thấy những đặc điểm khác nhau khá rõ giữa hai ngôn ngữ này. 2. Một số khái niệm liên quan 2.1. Ngôn ngữ học đối chiếu là gì? Thuật ngữ so sánh [ compare] và đối chiếu [contracstive]  Định nghĩa của từ điển Hoàng Phê - So sánh là xem xét để tìm ra những điểm giống, tương tự, hoặc khác biệt nhau về mặt số lượng, kích thước, phẩm chất. - Đối chiếu là so sánh hai sự vật có liên quan chạt chẽ với nhau.  Định nghĩa của đại từ điển [Nguyễn Như Ý chủ biên] - So sánh là xem xét cái này với cái kia để thấy sự giống nhau và khác nhau hoặc là sự hơn kém nhau [như là so sánh bản dịch với bản nguyên, bản gốc] - Đối chiếu là so sánh giữa các cá thể với nhau, trong đó có một cái làm chuẩn để tìm ra những chố giống, khác nhau giữa chúng. 5
  6.  Định nghĩa của từ điển Oxford - Compare: to examine people or things to see how they are similar and how they diffirent [ xem xét người hoặc vật để thấy sự giống và khác nhau của chúng như thế nào] - Contracstive: a diffience between two or more people or things that you can see clearly when they are compare or put close together, the fast of comparing two or more things in order to show the diffirences between them [ Sự khác nhau giữa hai hoặc hơn hai người hoặc vật mà chúng ta có thể nhìn thấy rõ ràng khi chúng được đem ra so sánh hoặc đặt chúng cạnh nhau. Bản chất của sự so sánh hai hay hơn hai vật thể cho thấy sự khác nhau]. Thuật ngữ đối chiếu thường dùng để chỉ phương pháp hay phân ngành nghiên cứu, lấy đối tượng chủ yếu là hai hay nhiều ngôn ngữ. Mục đích của nghiên cứu là làm sáng tỏ những nét giống nhau và khác nhau hoặc chỉ làm sáng tỏ những nét khác nhau mà thôi. Nguyên tắc chủ yếu là nguyên tắc đồng đại. 2.2. Động từ  Định nghĩa của đại từ điển [ Nguyễn Như Ý chủ biên] Động từ là từ loại thực từ biểu thị hành động, trạng thái như một quá trình, chủ yếu làm chức năng vị ngữ trong câu. Trong ngôn ngữ biến hình, động từ có các phạm trù ngữ pháp để chỉ ra các quan hệ của phát ngôn với thời điểm nói năng, với thực tế: nêu rõ những người tham gia vào một hành vi ngôn ngữ…các phạm trù ngữ pháp đó là: thời, thể, thức, dạng, ngôi, số, giống. Động từ throng ngôn ngữ biến hình thường có hệ hình thái và mô hình cấu tạo từ riêng.  Theo Nguyễn Lân – Ngữ pháp lớp 7, Bộ giáo dục sản xuất, H – 1956 6
  7. “Động từ là thứ từ dùng để biểu diễn một động tác hoặc một hành vi, một ý nghĩa hoặc một cảm xúc, một trạng thái hoặc sự phát triển, sự biến hóa của một trạng thái”.  Theo Đinh Văn Đức – Ngữ pháp tiếng Việt, NXB ĐH và THCN, 1986, tr106 “Cùng với danh từ, động từ là một trong hai từ loại cơ bản. Động từ thì gắn với các từ thuộc phạm trù vận động”. 3. Các nguyên tắc khi đối chiếu Gồm 13 nguyên tắc cơ bản sau - Nguyên tắc thứ 1: Hiện tượng đem ra đối chiếu được miêu tả kĩ trong ngôn ngữ mà chúng ta đưa ra đối chiếu. - Nguyên tắc thứ 2 : Phân tích hiện tượng chúng ta đưa ra đối chiếu mới được miêu tả kĩ trong một ngôn ngữ rồi tiến hành đối chiếu. - Nguyên tắc thứ 3 : Hiện tượng đưa ra đối chiếu trong cả hai ngôn ngữ đều chưa được miêu tả. - Nguyên tắc thứ 4 : Tính hệ thống của hiện tượng đối chiếu: không được phép đối chiếu tùy tiện, ngẫu nhiên mà phải xem xét trong hệ thống chứa nó. - Nguyên tắc thứ 5 : Tính chặt chẽ và triệt để trong việc sử dụng ngôn ngữ - Nguyên tắc thứ 6 : Độ sâu sắc và đầy đủ của nghiên cứu đối chiếu. - Nguyên tắc thú 7 : Tính đến mức độ thân thuộc và sự gần gũi của các loại ngôn ngữ. - Nguyên tắc thứ 8 : Chuyển di tích cực và chuyển di tiêu cực về kiến thức ngôn ngữ học trong thao tác đối chiếu. 7
  8. - Nguyên tắc thú 9 : Đơn giản trong việc nghiên cứu đối chiếu. - Nguyên tắc thứ 10 : Khi khu biệt các nguyên tắc chức năng trong đối chiếu, phải chú ý đến phần tài liệu tham khảo. - Nguyên tắc thứ 11: KHông giới hạn về khu vực địa lí trong đối chiếu. - Nguyên tắc thứ 12: Có cái nhìn đồng đại, tức là nhìn nhận ngôn ngữ như nó vốn có. - Nguyên tắc thứ 13: Rút gọn và giảm bớt trong nghiên cứu đối chiếu. II. Khảo sát động từ “ăn” trong tiếng Việt và tiếng Anh 1. Động từ “ăn” trong tiếng Việt “Ăn” là động từ thuộc nhóm thuộc hoạt động của con người, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong văn học nghệ thuật. Trong cuốn Đaị từ điển tiếng Việt. Từ “ăn” có tất cả 11 nghĩa: 1. Đưa thức ăn vào miệng và nuốt để nuôi dưỡng cơ thể. VD: ăn cơm, ăn vặt, … 2. Ăn nhân dịp gì đó VD: ăn cưới, ăn hỏi, ăn cỗ, ăn Tết,… 3. [Máy móc, phương tiện giao thông vận tải] tiếp nhận nhiên liệu, hàng hóa VD: xe máy ăn xăng, tàu ăn than,… 4. Nhận, tiếp nhận, hoặc bản thân phải hứng chịu [từ phía khác] VD: ăn đánh, ăn mắng, làm công ăn lương,… 5. [Trong thi đấu] giành được về mình phần hơn, phần thắng VD: ăn giải,… 6. Thấm, bắt dính vào nhau VD: gạch ăn vữa, ăn phanh,… 8
  9. 7. Hợp tạo nên sự hài hòa VD: ăn ảnh, ăn ý,… 8. Làm tiêu hoa, tổn hại VD: nước ăn chân, … 9. Lấn rộng hoặc hướng tới một phạm vi rộng VD: sông ăn ra biển,… 10. Thuộc về VD: khu đất này ăn vào nhà hàng xóm,… 11. Tính ra, quy ra [với giá trị tương đương] VD: hôm nay một đô la ăn mấy nghìn Việt Nam? Trong các lớp nghĩa trên thì nghĩa thứ nhất là nghĩa cơ bản, nghĩa gốc. Trong khuôn khổ của bài tiểu luận này, ta chỉ khảo sát lớp nghĩa thứ nhất. 1.1. Trên bình diện cấu trúc Thể hiện ở khả năng kết hợp của từ “ăn” với các nhóm từ khác  Kết hợp với các động từ tình thái – ngữ pháp VD: Mình sẽ ăn cơm trong vòng 30 phút nữa nhé. Mình định ăn nhưng lại bị nó lấy mất.  Kết hợp với từ phủ định VD: Trưa mai mẹ không ăn cơm ở nhà. Sao giờ này mà cháu vẫn chưa ăn cơm? Con chẳng thích ăn món này.  Kết hợp với những từ chỉ ra khả năng diễn tiến của hành động trong quan hệ với chủ thể VD: Mấy hôm nay, bữa nó cũng chỉ ăn mì tôm. Hôm nay lại ăn đậu à? 9
  10. Mọi người ở đây đều ăn như nhau.  Kết hợp với nhóm từ chỉ ra tình thái ngăn cấm, khuyên bảo VD: Đừng ăn thức ăn sống. Cần phải ăn chín uống sôi. Chớ ăn thức ăn không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.  Kết hợp với danh từ tạo thành cụm từ chỉ nghĩa mới VD: ăn sáng, ăn phụ, tằm ăn dỗi,…  Kết hợp với tính từ tạo thành một cụm từ chỉ nghĩa mới VD: ăn mặn, ăn nhạt, ăn nhiều,…  Kết hợp với động từ tạo thành cụm động từ VD: ăn xin, ăn bám, ăn quỵt,…  Kết hợp với hư từ VD: ăn hết, ăn rồi,… 1.2. Trên bình diện ngữ nghĩa “Ăn” là một từ cơ bản trong hệ thống các động từ, mang đầy đử những đặc trưng của động từ không những về khả năng kết hợp mà cả về mặt ngữ nghĩa. Ngữ nghĩa của động từ ăn thể hiện ở quan hệ với chủ thể và với tình huống xác định trong thời gian. Các quan hệ này là cơ sở của các ý nghĩa ngữ pháp của động từ bao gồm cả ý nghĩa hình thái học / từ vựng và cú pháp.  Về quan hệ thời gian: Các quan hệ thời gian trong câu được diễn đạt bằng phương thức từ vựng và các từ phụ có ý nghĩa tình thái. Liên hệ động từ chỉ xuất hiện trong cái khung tình thái vị ngữ của câu. Liên hệ thời vì thế gắn rất chặt với đặc trưng diễn tiến của các dạng vận động. Nó làm hình thành một quan hệ thời – thể: Một quan hệ rất đặc biệt, throng đó một vận động nhất định diễn ra trong thời gian luôn được 10
  11. đối với thời điểm phát ngôn và đối với các vận động khác để xem nó xuất hiện, kết thúc hay chưa. Quan hệ này được thể hiện throng cấu trúc: “đã…chưa?” VD: Mẹ đã ăn cơm chưa? Mai nhà mình sẽ ăn lẩu nhé? Tớ đang ăn thì nó đến.  Về quan hệ cách thức vận động Đây là một loại liên hệ khác với các từ phụ như: cũng, vẫn, cứ, đều. lại…thể hiện đặc trưng tình trongạng và tiến trình của vận động, hình thái của vận động dưới con mắt người nói. Quan hệ này cũng tham gia xác lập tình thái throng câu. VD: Hôm qua tớ cũng ăn ở quán đó mà sao không gặp cậu? Con cứ ăn cơm trước đi, mẹ về muộn. Nồi canh này hơi mặn nhưng vẫn ăn đươc.  Nghĩa của từ “ăn” thể hiện rõ nhất trong chức năng cú pháp của nó - Giữ chức vụ vị ngữ là chủ yếu VD: Tôi / ăn cơm. Mày / ăn nhiều thế? - Làm chủ ngữ VD: Ăn / là động từ thuộc nhóm chỉ sự hoạt động của con người. Ăn chín / rất tốt cho sức khỏe. - Làm định ngữ VD: nhà ăn, bếp ăn, phòng ăn,… - Làm bổ ngữ và trạng ngữ VD: mời ăn, xin ăn, nấu ăn,… 11
  12. 1.3. Các thành ngữ, tục ngữ có động từ “ăn” - Ăn cây nào rào cây ấy - Ăn chắc mặc bền - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây - Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng - Ăn không nói có - Có làm thì mới có ăn Không dưng ai dễ đem phần đến cho - Người khôn ăn nói nửa chừng Để cho nguời dai nửa mừng nửa lo - Ăn cây táo rào cây sung - Thà rằng ăn nửa quả hồng Còn hơn ăn cả chùm sung chát lè - Thà rằng ăn nửa chùm sung Còn hơn ăn nửa trái hồng dở dang - Ăn trông nồi, ngồi trông hướng - Ăn cháo đá bát - Ăn xổi ở thì - Ăn có nhai, nói có nghĩ - Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau - Đời cha ăn mặn, đời con khát nước - Ăn chốc ngồi trên - Muốn ăn som chín thì vào rừng xanh - Muốn ăn sim chín thì vaò rừng xanh - Kẻ ăn ốc, người đổ vỏ - Khéo ăn thì no, khéo lo thì ấm 12
  13. - Làm người ăn tối mai lo Việc mình hổ dễ để ai đo lường - Đừng để ăn cơm mới nói chuyện cũ - Miệng ăn núi lở - Một con ngựa đau, cả tàu không ăn cỏ - Cơm ăn mỗi bữa mỗi lưng Hơi đâu mà giânj người dưng thêm gầy - Ngồi dưng ăn hoang, mỏ vàng cũng cạn - Ngồi mát ăn bát vàng - Người ăn thì có, người mó thì không - Thợ rèn ăn dao lụt - Quen mui thấy mùi ăn mãi - Mèo nào mèo lại ăn than Bởi chưng có mỡ đổ tràn lên trên - Có khó mới có miếng ăn Không dưng ai dễ đem phần đến cho - Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy - Trời quả báo ăn cháo gẫy răng - Vừa ăn cướp vừa la làng 2. Động từ “ăn” trong tiếng Anh Trong tiếng Anh, “ăn” là: eat, have, feed, take, get…Tuy nhiên các từ này còn có các lớp nghĩa khác, ta không thể khảo sat từng từ một nên chỉ chọn hai từ cơ bản nhất, được sử dụng thường xuyên nhất với nghĩa là “ăn”. Đó là: eat và have 13
  14. 2.1. Trên bình diện cấu trúc  Kết hợp với nhóm từ chỉ ra tình thái ngăn cấm, khuyên bảo VD: Don’t have more ice cream. [Không được ăn kem nữa.] Don’t fit to eat! [Không ăn được!] Don’t to eat with one’s fingers! [KHông được ăn bốc!]  Kết hợp với danh từ VD: eat rice [ăn cơm], eat bread [ăn bánh mì], have lunch [ăn trưa], have dinner [ăn tối],…  Kết hợp với giới từ VD: to eat up [ ăn hết], to eat in [ăn ở nhà], to eat out [ăn ở ngoài], to eat on the sly [ăn vụng],…  Kết hợp với động từ VD: to eat standing up [ăn đứng], to eat rice mixed with other cereals [ăn độn],…  Kết hợp với tính từ VD: to eat more [ăn thêm], to eat dirt [ăn bẩn], to eat savoury food [ăn ngọt], to eat ravenoursly [ăn ngâu nghiến],… 2.2. Trên bình diện ngữ nghĩa  Eat, have chủ yếu đóng vai trò là vị ngữ trong cấu trúc: S + V [ eat, have] + O VD: They / eat rice. [Họ ăn cơm] I / have dessert. [Tôi ăn tráng miệng]  Ngữ nghĩa thể hiện rõ qua các phạm trù - Phạm trù số: gắn liền với phạm trù ngôi. 14
  15. - Phạm trù ngôi: thể hiện bằng trợ động từ [một loại động từ bị hư hóa] VD: She doesn’t like to eat rice, because she’s ding for bread.[ Cô ấy không thích ăn cơm vì cô ấy thèm ăn bánh mì] Do you have dinner with me? [ Bạn có thêt ăn tối cũng với tôi được không?] He eats vegetarian food. [Anh ấy thường ăn cơm chay.] - Phạm trù thời: Biểu thị mối quan hệ giữa hành động với thời điểm phát ngôn hoặc với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói. + Thời quá khứ: VD: We didn’t eat at home, yesterday. [ Ngày hôm qua, chúng tôi không ăn ở nhà] He ate a dish of braised meat with out rice. [ Anh ấy đã ăn vã cả đĩa thịt xào.] + Thời hiện tại: VD: Eat more meat. [Ăn thêm thịt nhé.] The pupils often eat between meals. [Học sinh hay ăn quà vặt.] + Thời tương lai: VD: I will eat in a restaurant, tomorrow. [Ngày mai tôi sẽ đi ăn ở nhà hàng.] My brother shall have dinner with his friends.[ Anh của tôi sẽ đi ăn tối với những người bạn của anh ấy.] - Phạm trù thức: Biểu thị quan hệ giữa thực thể với hành động khách quan và với người nói, như: thức trần thuật, thức mệnh lênh, thức giả định. 15
  16. VD: He would eat rice if he were enough healthy. [Anh ấy có thể ăn cơm nếu anh ấy có đủ sức khỏe.] Don’t eat on credit! [Không được ăn chịu!] - Phạm trù dạng: Biểu thị mối quan hệ giữa hoạt động với những sự vật được nói ở chủ ngữ và bổ ngữ của động từ. Có hai dạng: chủ động và bị đông. VD: Dạng chủ động: They eat bread. [Họ ăn bánh mì.] Dạng bị động: This bread í eaten. [ Cái bánh mì này đã được ăn.] 2.3. Những thành ngữ tiếng anh có động từ “eat”, “have” với nghĩa là “ăn” - Eaten breah is soon forgotten [Ăn cháo đã bát] - Eat at plesure, dring with measure [Ăn có chừng, chơi có độ] - Live not ti eat, but eat to live [Sống không pải để ăn, nhưng ăn để sống - Eat like a horse [Ăn như mỏ khoét] - Have a finger in pie [Ăn vụng không biết chùi mép] - The great fish eats small [ Cá lớn nuốt / ăn cá bé] - Have enough and to spare [Có bát ăn bát để] - Children have to suffer for their parent’s sins. 16
  17. [Đời cha ăn mặn, đời con khát nước] - He that would eat the fruit must climb the tree [Muốn ăn sim chín thì vào rừng xanh] - Quen mui thấy mùi ăn mãi [The appetite comes with eating] III. Những nhận xét ban đầu khi đối chiếu 1. Giống nhau 1.1. Về cấu trúc: Ăn, Eat, Have đều có khả năng kết hợp lớn. Chúng có thể kết hợp với các từ tình thái, danh từ, động từ, tính từ…để thể hiện nội dung ý nghĩa của các câu. 1.2. Về mặt ngữ nghĩa Ăn, Eat, Have nổi bật nhất throng vai trò là vị ngữ, kết hợp với chủ ngữ tạo thành câu hoàn chỉnh. 2. Khác nhau 2.1. Về mặt cấu trúc Điểm khác nhau rõ nhất là động từ “ăn” trong tiếng Việt có thể kết hợp với các hư từ, như: ăn xong, ăn rồi,…Còn động từ trong tiếng Anh thì kết hợp với giới từ là chủ yếu, như: to eat up, to eat out, to eat in,… Ngoài ra ở trong tiếng Việt, động từ có thể kết hợp với các từ: không, chưa, chẳng,…để nêu lên ý phủ định. Còn trong tiếng Anh thì có dạng phủ định nhưng được chia theo trợ động từ: doesn’t, don’t, didn’t, wont,… 17
  18. 2.2. Về mặt ngữ nghĩa - Ngoài chức năng chính là vị ngữ, “ăn” trong tiếng Việt còn đảm nhận vai trò chủ ngữ, định ngữ, bổ ngữ và trạng ngữ. Còn Eat và Have chủ yếu giữ chức vụ vị ngữ của câu. - Tiếng Việt không có phạm trù số nên từ “ăn” vẫn giữ nguyên khi kết hợp với danh từ số ít hay số nhiều. Còn tiếng Anh thì động từ khi chia phải kết hợp với danh từ. VD: Tôi ăn cơm. Họ ăn cơm. Anh ấy ăn cơm. I eat rice. They eat rice. He eats rice. - Tiếng Việt không có phạm trù ngôi, khi thể hiện nghĩa của vai giao tiếp phải kết hợp với đại từ nhân xưng đi kèm, chứ động từ không chia. Ngôi của động từ tiếng Anh được thể hiện bằng trợ động từ. VD: Tôi ăn, anh ăn, chúng ta ăn, họ ăn, nó ăn, cô ấy ăn… I don’t eat, He doesn’t eat, They have lunch, She has lunch,… - Trong tiếng Anh, động từ Eat, Have là những động từ bất quy tắc, được chia thành Ate và Had khi biểu thị ý nghĩa quá khứ. VD: Lúc tối tôi đã ăn rồi. Hôm qua lúc tớ đang ăn cơm thì Lan đến. She had breakfast. Tom ate. - Tiếng Việt không có phạm trù thức như tiếng Anh nhưng những ý nghĩa trần thuật, giả định, mệnh lệnh…vẫn được thực hiện nhờ một số hư từ hay ngữ điệu câu. 18
  19. VD: Ăn cơm đi! Mãi 10h tối qua tôi mới được ăn cơm. - Phạm trù dạng trong tiếng Việt cũng không rõ như tiếng Anh, còn nhiều tranh cãi. Xem hai từ: “bị”, “được” có phải là dấu hiệu nhận dạng không? VD: Vì hôm qua cả nhà bị ăn mì tôm rồi nên hôm nay được ăn bù rất nhiều món ngon do mẹ nấu nhé. C. Phần kết luận: Qua miêu tả, so sánh, đối chiếu giữa ba động từ: Eat và Have [trong tiếng Anh] với “Ăn” [ trong tiếng Việt] một lần nữa ta khẳng định: bên cạnh một số nét tương đồng về sự phân bố, khả năng kết hợp, chức vụ ngữ pháp và ngữ nghĩa thì chúng còn có nhiều điểm khác biệt khá rõ. Điều này hiển nhiên vì tiếng Anh và tiếng Việt là hai ngôn ngữ hoàn toàn khác nhau, không có quan hệ họ hàng với nhau và địa lí cũng ở rất xa nhau. Tiếng Việt không có phạm trù ngữ pháp ở động từ, thậm chí danh từ như các ngôn ngữ biến hình. Đó là sự khác nhau về loại hình. Tiếng Việt vẫn có thể biểu đạt những ý nghĩa mà các ngôn ngữ biến hình đã có, nhưng không phải bằng phương tiện tình thái mà bằng một số phương tiện từ vựng, hư từ, ngữ điệu… Việc đối chiếu ở đây mới chỉ là bước đầu, hơn nữa công việc đối chiếu còn khá mới mẻ, lạ lẫm nên không tránh khỏi mắc nhiều sai sót. Tuy nhiên qua bài tiểu luận này, ta đã dàn tiếp cận được với các phương pháp làm đối chiếu, 19
  20. nhất là đối chiếu các ngôn ngữ khác nhau để hieur rõ hơn các đặc điểm của tiếng Việt. 20

Page 2

YOMEDIA

Cùng với danh từ, động từ là hai thực từ cơ bản nhất trong hệ thống từ loại tiếng Việt cũng như tiếng Anh. Đồng thời, động từ được coi là vị từ hoàn chỉnh về nội dung và cấu trúc để tạo nên câu trọn vẹn, đầy đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ. Trong hệ thống thừ vựng tiếng Việt và tiếng Anh, động từ chiếm số lượng lớn, được sử dụng với tần số rất cao trong đời sống sinh hoạt hàng ngày bởi nó gắn liền với các hoạt động, trạng thái, cảm xúc của con người....

04-06-2010 3933 592

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.