Trong văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao tác giả tả chẽn lúa đòng đòng trong mối liên hệ nào?

Hướng dẫn Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao chi tiết, hay nhất. Trả lời toàn bộ các câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 trang 77 bộ Sách Cánh Diều theo chương trình mới.

I. Tìm hiểu Vẻ đẹp của một bài ca dao trước khi soạn bài

1. Bố cục bài

Bố cục:4 phần như trong sách.

2. Tìm hiểu tác giả - tác phẩm

- Tác giả Hoàng Tiến Tựu sinh năm 1933, mất năm 1998. Quê ở Thanh Hóa. Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian.

- Ca dao là những sáng tác của nhân dân. Thường bắt nguồn từ trong cuộc sống lao động, sinh hoạt. Thể thơ phổ biến là lục bát.

- Bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” được viết theo thơ hỗn hợp.

II. Hướng dẫn soạn Vẻ đẹp của một bài ca dao sách Cánh Diều chi tiết

1. Trả lời câu hỏi trong bài

* Câu hỏi giữa bài:

Chú ý các từ địa phương: ni, tê

Chú ý các từ " ngọn nắng" và " gốc nắng"

Câu 1:Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?

Trả lời:

Nội dung của phần 1 khẳng định cái đẹp của bài ca dao.

Phần (2) tập trung làm sáng tỏ: không phải bài ca dao nào cũng chia làm 2 phần. Việc dùng từ “bởi vì” dùng để đưa đến phần lí giải nguyên nhân.

Câu hỏi trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

Trả lời:

Phần 3 phân tích hai câu đầu của bài ca dao.

Câu 4:Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?

Trả lời:

Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:

- Hai câu đầu nội dung miêu tả bao quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương thì ở hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp riêng vẻ đẹp của một " chẽn lúa đồng đồng" .

-Câu cuối có thể có là câu kết luận.

2. Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1:Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

Trả lời:

Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó, Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.

Câu 2.Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

- Theo tác giả, bài ca dao trên có vẻ đẹp: vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.

- Vẻ đẹp được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn: vẻ đẹp của cánh đồng.

Câu 3 trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1:Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

Trả lời:

Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh:

-mênh mông bát ngát,bát ngát mênh mông

-bên ni,bên tê

-chẽn lúa đòng đòng,dưới ngon nắng hồng ban mai.

Câu 4:Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1 Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2
Phần 3
Phần 4

Trả lời:

Phần 1 Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2 Bố cục của bài ca dao
Phần 3 Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao
Phần 4 Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

Câu 5.So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tự cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

- Nội dung: Ca dao còn nói về vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước.

- Nghệ thuật: thể thơ hỗn hợp

- Câu, đoạn thích nhất: Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng”... Mặt Trời vậy.

III. Tổng kết soạn Vẻ đẹp của một bài ca dao sách Cánh Diều

1. Nội dung chính

Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả.

2. Nghệ thuật bài

Khả năng lập luận sắc bén.

VI. Dàn ý phân tích bài Vẻ đẹp của một bài ca sao

1. Mở bài: Giới thiệu bài ca dao

2. Thân bài

+Phân tích hai câu đầu bài ca dao

- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ khiến người nghe, người đọc đồng cảm với cô gái.

- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.

=> Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

+ hân tích hai câu cuối bài ca dao

- Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” đang phất phơ dưới “ngọn nắng hồng ban mai”.

- Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng” tượng trưng cho cô gái đến tuổi dậy thì căng đầy sức sống.

- Cuối cùng khẳng định lại “Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng”.

3. Kết bài: Tóm tắt lại nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Nêu giá trị mà tác phẩm mang lại cho người đọc

Trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi “Tác giả Hoàng Tiến Tựu là ai?” và phần kiến thức tham khảo là tài liệu cực hữu dụng bộ môn Ngữ văn 6 cho các bạn học sinh và các thầy cô giáo tham khảo.

– Tác giả Hoàng Tiến Tựu sinh năm 1933, mất năm 1998. Quê ở Thanh Hóa.

– Ông từng công tác và chủ nhiệm khoa Văn Đại học Sư phạm Vinh từ 1969 đến 1987.

– Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian với nhiều công trình nổi tiếng:

+ Văn học dân gian Việt Nam

+ Bình giảng ca dao

+ Bình giảng truyện dân gian

– Theo PGS.TS. Biện Minh Điền: “Hoàng Tiến Tựu là chuyên gia hàng đầu của chuyên ngành Văn học dân gian với nhiều công trình mà người nghiên cứu Folk literature không thể không tham khảo: Văn học học dân gian Việt Nam; Mấy vấn đề về phương pháp nghiên cứu và giảng dạy văn học dân gian; Bình giảng truyện dân gian; Bình giảng ca dao…  Hình như trời sinh ra Thầy Tựu là để “làm” văn học dân gian. Hồn nhiên, tinh tế, dí dỏm, nhẹ nhàng mà sâu sắc, thấm thía… Thầy là người giỏi truyền cảm hứng cho học trò cũng như bất cứ ai. Hễ ai có gì băn khoăn, thắc mắc, lo khó, ngại khổ, đến gặp Thầy Hoàng Tiến Tựu… Thầy là “giải quyết” mọi sự chủ yếu bằng sự chia sẻ, cảm thông, động viên. Khoan thai, rủ rỉ, thủ thỉ, mà thấm, mà ngấm, người nghe “bị” thuyết phục tự lúc nào chẳng hay…

Trong văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao tác giả tả chẽn lúa đòng đòng trong mối liên hệ nào?

– Không dễ có một vị Giáo sư – Chủ nhiệm khoa – Hiệu trưởng thống nhất trong một thầy giáo bình dị, đời thường, tinh tế và thấu cận nhân tình đến thế!…”

Trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về Vẻ đẹp của một bài ca dao – Cánh diều của tác giả Hoàng Tiến Tựu dưới đây cùng Top Tài Liệu nhé!

– Có thể chia văn bản thành 2 phần:

+ Phần 1 (Từ đầu đến …đồng lúa quê hương): Vẻ đẹp của bài ca dao

+ Phần 2 (Tiếp theo đến …nói lên điều đó): Vẻ đẹp cánh đồng

+ Phần 3 (Còn lại): Vẻ đẹp cô gái thăm đồng.

– Nội dung chính bài Vẻ đẹp của một bài ca dao

+ Qua “Vẻ đẹp của một bài ca dao”, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả.

a. Nêu ý kiến về bài ca dao

– Tác giả mở đầu bằng việc trích bài ca dao. → Cách vào đề trực tiếp.

– Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao:

+ Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. → Đều được miêu tả rất hay.

+ Cái hay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.

➩ Khẳng định bài ca dao đẹp, hay riêng biệt.

b. Phân tích bố cục bài ca dao

– Ý kiến của nhiều người: chia 2 phần (2 câu đầu – 2 câu cuối, hình ảnh cánh đồng – hình ảnh cô gái thăm đồng)

– Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.

+ Ngay 2 câu đầu, cô gái đã xuất hiện: cô gái đã miêu tả, giới thiệu rất cụ thể chỗ đứng cũng như cách quan sát cánh đồng.

+ Cụm từ “mênh mông bát ngát” được đặt vị trí cuối 2 câu đầu và có sự đảo vị trí.

→ Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát.

➩ Khẳng định ý kiến không nên chia 2 phần để phân tích.

c. Phân tích hai câu đầu bài ca dao

– Cả 2 câu đều không có chủ ngữ.

→ Người nghe đồng cảm, như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn.

– Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.

→ Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

➩ Cái nhìn khái quát cảnh vật.

– Nghệ thuật:

+ Điệp từ, điệp cấu trúc “đứng bên ni đồng”, “đứng bên tê đồng”, “ngó”, “bát ngát”, “mênh mông”.

+ Đảo ngữ.

d. Phân tích hai câu cuối bài ca dao

– Tập trung ngắm nhìn, quan dát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” đang phất phơ dưới “ngọn nắng hồng ban mai”. Ngọn nắng cũng được coi là một hoán dụ của Mặt Trời.

→ Miêu tả cảnh vật tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước.

– Tả “chẽn lúa đòng đòng” trong mối liên hệ so sánh với bản thân.

→ Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống.

– Cuối cùng khẳng định lại “Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng”.

➩ Cái nhìn chi tiết, bộ phận.

– Nghệ thuật:

+ So sánh: như.

+ Hoán dụ: nắng hồng – Mặt Trời.

+ Ẩn dụ: chẽ lúa – người con gái đầy sức sống.