Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (TN THPT) là một kỳ thi quan trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam, được tổ chức từ năm 2001 đến năm 2014 và tổ chức trở lại từ năm 2020 đến nay. Show
Mục đích ban đầu của kỳ thi này là công nhận việc hoàn tất chương trình trung học phổ thông của học sinh và là điều kiện cần để tham dự tiếp Kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng. Năm 2015, Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được nhập chung với Kỳ thi tuyển sinh đại học để mang tên Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, thí sinh chỉ cần dự thi kỳ thi này và dựa vào điểm thi để xét tốt nghiệp phổ thông trung học và xét tuyển vào các trường đại học. Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia được tổ chức lần cuối cùng vào năm 2019. Kể từ năm 2020, do những tác động từ đại dịch COVID-19 đến việc dạy và học ở các nhà trường, đồng thời xuất hiện những kỳ thi tuyển sinh mới do các đại học, trường đại học tổ chức riêng như Đánh giá năng lực hay Đánh giá tư duy, Kỳ thi THPT quốc gia ngừng tổ chức, thay thế là Kỳ thi tốt nghiệp THPT được tổ chức trở lại với cách thức tổ chức gần giống với kỳ thi THPT quốc gia và mang mục đích chính là xét tốt nghiệp THPT. Các trường đại học vẫn có thể sử dụng kết quả thi tốt nghiệp làm căn cứ tuyển sinh đại học. Riêng hai năm 2020 và 2021, do dịch bệnh diễn biến phức tạp tại một số địa phương nên kỳ thi được phân hoá làm 2 đợt cụ thể, đợt 1 tập trung vào những tỉnh thành ít chịu ảnh hưởng và đợt 2 dành cho các địa phương bị cách ly xã hội ở đợt 1. Năm 2021, các thí sinh đang ở nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 ở cả 2 đợt được đặc cách xét công nhận tốt nghiệp THPT. Kể từ năm 2022, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được tổ chức 1 đợt duy nhất, với mục đích chính là xét tốt nghiệp và tuyển sinh cho một số trường đại học và cao đẳng. Đối tượng dự thi[sửa | sửa mã nguồn]Đối tượng tham dự kỳ thi gồm:
Lịch thi[sửa | sửa mã nguồn]Kể từ năm 2020, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được tổ chức trong bốn ngày, thời gian tổ chức thi thường vào cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7. Hình thức[sửa | sửa mã nguồn]2001–2013[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi năm (năm 2013 về trước), học sinh thi 6 môn trong chương trình học, trong đó có 3 môn cố định là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 3 môn thay đổi theo từng năm (chọn từ các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử và Địa lý). Sau đây là danh sách các môn thi theo từng năm ngoài 3 môn Toán, Văn và Ngoại ngữ kể từ năm 2001. Môn thi thay thế là môn dùng để thay cho môn Ngoại ngữ đối với thí sinh học chương trình GDTX hoặc không theo học hết chương trình trung học phổ thông hiện hành hoặc có khó khăn về điều kiện học tập. Danh sách môn thi theo từng năm Năm Môn 1 Môn 2 Môn 3 Giống năm Môn thay thế Nguồn 2001 Vật lý Sinh học Địa lý — Lịch sử 2002 Lịch sử Hóa học Địa lý 2003 Địa lý Sinh học 2004 Sinh học Hóa học Địa lý — Lịch sử 2005 Vật lý Lịch sử 2002 Sinh học 2006 Địa lý — Vật lý 2007 Vật lý 2005 Địa lý 2008 Vật lý Sinh học Lịch sử — Hóa học 2009 Địa lý 2001 Lịch sử 2010 Hoá học Lịch sử 2006 Vật lý 2011 Vật lý Sinh học 2009 Lịch sử 2012 Hóa học Lịch sử 2010 Vật lý 2013 Sinh học 2004 2014[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2014, học sinh có 2 môn bắt buộc (Ngữ Văn, Toán) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong 6 môn còn lại (Hóa học, Vật lý, Địa lý. Lịch sử, Sinh học, Ngoại ngữ). Tỉ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp trên cả nước đạt 99,02% ở hệ giáo dục THPT, 89,01% hệ giáo dục thường xuyên, bình quân chung là 99,09%. Đây là năm cuối cùng tổ chức thi tốt nghiệp, trước khi tổ chức trở lại vào năm 2020. 2020–nay[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 2020 đến nay, đối với thí sinh học chương trình THPT phải làm 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 trong 2 bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) hoặc Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân). Đối với thí sinh học chương trình GDTX phải làm 3 bài thi, gồm 2 bài thi độc lập Toán, Ngữ văn và 1 bài thi tổ hợp Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý). Đề thi tốt nghiệp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước cấp độ Tối mật theo quy định của pháp luật. Bài thi Môn thi thành phần Hình thức Thời gian làm bài Số câu hỏi Mức điểm Ngữ văn — Tự luận 120 phút 6 3+2+5 Toán — Trắc nghiệm 90 phút 50 0,2 Khoa học tự nhiên Vật lý Trắc nghiệm 50 phút 120 0,25 Hóa học 50 phút Sinh học 50 phút Khoa học xã hội Lịch sử Trắc nghiệm 50 phút 120 0,25 Địa lý 50 phút Giáo dục công dân 50 phút Ngoại ngữ — Trắc nghiệm 60 phút 50 0,2 Bài thi Ngữ văn được chia làm hai phần. Phần Đọc hiểu cho một đoạn ngữ liệu cho sẵn yêu cầu thí sinh phải thực hiện 4 yêu cầu bên dưới, tổng 3 điểm. Phần Làm văn có 2 câu hỏi, một câu 2 điểm yêu cầu thí sinh viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề, thường sẽ có liên quan tới ngữ liệu trước đó, một câu 5 điểm yêu cầu thí sinh nghị luận về một vấn đề văn học. Bài thi tổ hợp gồm 3 môn thi thành phần. Mỗi môn thi có 40 câu hỏi với 0,25 điểm một câu, thời gian làm bài là 50 phút. Các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp sẽ được làm liên tiếp nhau, mỗi môn cách nhau 15 phút. Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh có thể lựa chọn thi một trong các môn Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Nga, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Hàn. Tuyển sinh đại học và cao đẳng[sửa | sửa mã nguồn]Để tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc, thí sinh lựa chọn ba trong số sáu môn thi (được gọi là tổ hợp hoặc khối) để xét tuyển. Đây là danh sách các khối thi phổ biến thường được nhiều trường đại học sử dụng làm căn cứ tuyển sinh.
Với các khối thi năng khiếu, các trường đại học tự tổ chức thi riêng.
Danh sách kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông[sửa | sửa mã nguồn]2001–2014[sửa | sửa mã nguồn]Năm Đợt Số lượng thí sinh Tỉ lệ tốt nghiệp Dự thi Hệ THPT Hệ bổ túc/GDTX 2002 714.000 714.000 — 90,00% 2003 896.000 754.000 142.000 92,70% 2004 894.506 751.783 142.723 92,87% 2005 822.290 — — 90,62% 2006 1.075.964 881.795 191.264 93,78% 2007 1 1.064.263 906.971 157.292 67,13% 2 402.914 291.504 111.410 2008 1 1.326.633 1.110.965 215.668 76,36% 2 340.000 250.000 90.000 2009 1 1.060.009 912.792 147.217 83,82% 2 300.000 — — 2010 1.051.460 914.186 137.274 92,57% 2011 1.053.081 918.282 134.799 95,72% 2012 963.571 856.271 107.300 97,63% 2013 946.064 854.355 91.709 97,52% 2014 910.831 823.796 87.035 99,09% 2020–nay[sửa | sửa mã nguồn]Năm Đợt Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Số lượng thí sinh Tỉ lệ dự thi Tỉ lệ tốt nghiệp Đăng ký Dự thi 2020 1 9 tháng 8 10 tháng 8 900.152 845.473 93,93% 98,34% 2 3 tháng 9 4 tháng 9 26.014 — — 2021 1 7 tháng 7 8 tháng 7 1.021.341 992,222 97,15% 98,60% 2 6 tháng 8 7 tháng 8 11.657 11,421 97,98% 2022 7 tháng 7 8 tháng 7 1.011.589 982.726 97,15% 98,57% 2023 28 tháng 6 29 tháng 6 1.025.166 1.008.239 98,35% 98,88% Bê bối[sửa | sửa mã nguồn]Lộ đề thi môn Sinh học năm 2021[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Thi vào lớp 10 bao nhiêu tuổi?Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. Học bổ túc cấp 3 thời gian bao lâu?Học bổ túc cấp 3 mất bao lâu? Hiện nay, những người tham gia học bổ túc chỉ mất 2 năm để hoàn thành chương trình trung học phổ thông. Có bao nhiêu môn bắt buộc?Nội dung giáo dục cấp THPT gồm 7 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc (Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương); 2 môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2); 5 môn học lựa chọn từ 3 nhóm môn học ( ... Học hết cấp 2 là bao nhiêu tuổi?Trung học cơ sở (THCS hay cấp 2) là một bậc học trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam, sau Tiểu học (cấp 1) và trước Trung học phổ thông (cấp 3). Trung học cơ sở kéo dài 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Độ tuổi học sinh ở trường trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi. |