Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Tr�n to�n nước Mỹ c� tổng số 4.500 trường đại học v� cao đẳng, trong đ� c� khoảng 1.200 trường cao đẳng cộng đồng. Với sự đầu tư 12 tỷ USD v�o c�c trường cao đẳng cộng đồng trong 10 năm tới theo chương tr�nh American Graduation Initiative, đ�y sẽ l� nơi đ�o tạo ra nguồn lao động ch�nh tại Mỹ.

Theo b�o c�o Open Doors của Viện Gi�o dục Quốc tế IIE, năm học 2012-2013 số sv Việt Nam tại c�c trường CĐCĐ ở Mỹ đạt xấp xỉ 6.900 sv, chiếm 60% tổng số sv Việt Nam theo học ĐH-CĐ ở Mỹ v� xếp thứ 3 tr�n thế giới (sau Trung Quốc v� H�n Quốc, chiếm 7.9%).

1. Santa Barbara City College (California)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Santa Barbara City College

Santa Barbara City College (SBCC) được th�nh lập c�ch đ�y 104 năm, nằm ở bờ biển ph�a nam thơ mộng của hạt Santa Barbara, bang California. Trường c� hơn 50 chương tr�nh đ�o tạo chứng chỉ nghề, 80 chương tr�nh cấp bằng cử nh�n. H�ng năm trường đ�o tạo hơn 20.000 sinh vi�n.

Phần lớn sinh vi�n SBCC lựa chọn chuyển tiếp l�n c�c trường đại học hệ 4 năm. Trường c� hệ thống li�n kết với hơn 76 trường trong v� ngo�i bang, đảm bảo c�c t�n chỉ của SBCC lu�n đủ điều kiện chuyển tiếp l�n c�c trường đại học. Trường c� bộ phận tư vấn lu�n hỗ trợ t�ch cực c�c sinh vi�n l�n kế hoạch v� đưa ra c�c quyết định hợp l� trong qu� tr�nh chuyển tiếp c�c trường đại học.

SBCC nhận được sự đ�nh gi� kh� cao từ c�c bảng xếp hạng kh�c, bao gồm top 2 trường xuất sắc nhất 2013 của học viện Aspen, top 23 theo bảng xếp hạng của CNN Money v� top 2 theo b�nh chọn của The Best School.

2. Walla Walla Community College (Washington)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Walla Walla Community College 

Walla Walla Community College (WWCC) sở hữu khu đất trống rộng 40 ha, được coi l� trung t�m gi�o dục & văn h�a của v�ng. Số lượng sinh vi�n theo học h�ng năm ở trường khoảng 10.000 sinh vi�n. Sinh vi�n học tại đ�y c� thể chuyển tiếp l�n hầu hết tất cả c�c trường đại học kh�c. Ngo�i ra, chương tr�nh học online của trường c�n cho ph�p sinh vi�n nhận được bằng cử nh�n ho�n to�n qua học trực tuyến hoặc kết hợp 2 h�nh thức học trực tuyến v� học tại giảng đường.

B�n cạnh c�c kh�a học th�ng thường, trường WWCC c�n được coi l� trung t�m đ�o tạo của cộng đồng & địa phương với c�c trung t�m nghi�n cứu & đ�o tạo về n�ng nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận, m�i trường�

Trong bảng xếp hạng của học viện Aspen, WWCC l� một trong hai trường xuất sắc nhất năm 2013 v� nằm trong top 4 năm 2011. Trường WWCC cũng giữ vị tr� thứ nhất trong bảng xếp hạng của The Best School.

3. Kingsborough Community College � CUNY

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Kingsborough Community College

Kingsborough Community College (KCC) tọa lạc tại Brooklyn, New York, l� một phần trong hệ thống c�c trường đại học Tổng hợp của th�nh phố New York. Trường KCC c� chương tr�nh đ�o tạo đa dạng, trường c�n đ�o tạo c�c lớp cử nh�n trong lĩnh vự nghệ thuật v� sư phạm.

C�c lớp học thường c� quy m� dưới 30 sinh vi�n, cho ph�p giảng vi�n hướng dẫn sinh vi�n theo phương ph�p tự học v� thảo luận nh�m với sự trợ gi�p của c�ng nghệ như ph�ng hội thảo truyền h�nh hay lớp học th�ng minh.

KCC nằm trong số những trường CĐCĐ tốt nhất nước Mỹ do tạp ch� New York Times b�nh chọn. Xếp vị tr� thứ 4 trong bảng xếp hạng 2013 của học viện Aspen. KCC cũng nhận được một số giải thưởng ghi nhận sự đ�ng g�p cho cộng đồng từ tạp ch� Community College Week hay Hội đồng danh dự cao đẳng cộng đồng quốc gia (Phi Theta Kappa).

4. Lake Area Technical Institute (South Dakota)

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Lake Area Technical Institute

Lake Area Technical Institute (LATI) l� trường kỹ thuật đầu ti�n được th�nh lập ở miền Nam Dakota. LATI c� 29 chương tr�nh đ�o tạo truyền thống v� 11 chương tr�nh đ�o tạo trực tuyến, bao gồm c�c ng�nh: kinh doanh n�ng nghiệp, r�-bốt, bảo tr� h�ng kh�ng v� điều dưỡng. Trường c� tổng cộng hơn 1.700 sinh vi�n đang theo học.

L� trường đứng đầu về tỉ lệ tốt nghiệp v� việc l�m của sinh vi�n. 76% sinh vi�n to�n thời gian tốt nghiệp hoặc chuyển tiếp th�nh c�ng sang c�c trường ĐH trong v�ng 3 năm học. SV tốt nghiệp LATI c� mức thu nhập trung b�nh cao hơn 40% so với lao động mới trong v�ng.

Học viện Aspen xếp LATI nằm trong top 4 hai năm li�n tục (2011 v� 2013). LATI cũng xếp hạng cao, thứ 11 trong danh s�ch của CNN Money năm 2012 v� thứ 3 theo website The Best School.

5. Brazosport College (Texas)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Brazosport College

Nằm tại Lake Jackson, c�ch th�nh phố Houston (th�nh phố lớn nhất bang Texas v� lớn thứ tư nước Mỹ) khoảng một giờ l�i xe về ph�a Nam, trường Brazosport College c� diện t�ch khoảng 63 ha với �t hơn 6.000 sv theo học.

Brazosport College cung cấp c�c kh�a học đa dạng phục vụ cho nhiều mục ti�u kh�c nhau. Trường c� 16 chuy�n ng�nh c� thể cho ph�p sv chuyển tiếp sang c�c trường ĐH kh�c để lấy bằng cử nh�n 4 năm. SV ưa th�ch c�c lĩnh vực kỹ thuật c� thể theo học 4 chuy�n ng�nh để nhận bằng cử nh�n ĐH C�ng nghệ ứng dụng trong Quản trị c�ng nghiệp (Bachelor of Applied Technology in Industrial Management) v� 19 chuy�n ng�nh để nhận bằng cử nh�n CĐ Khoa học ứng dụng (Associate of Applied Science).

Brazosport College c� mối quan hệ kh� tốt với cộng đồng địa phương v� c�c nh� tuyển dụng lớn trong lĩnh vực h�a dầu, chẳng hạn như Dow Chemical hay BASF.

Brazosport College được xếp hạng 5 trong danh s�ch những trường CĐCĐ tốt nhất của The Aspen Institute.

6. Broward College (Florida)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Broward College 

Broward College được th�nh lập năm 1960 tại tiểu bang Florida v� được kiểm định chất lượng bởi SACS (Hiệp hội c�c trường ĐH- CĐ miền Nam Hoa Kỳ). Broward College hiện đang đ�o tạo cử nh�n ĐH c�c ng�nh về quản trị, tin học, gi�o dục, khoa học m�i trường� v� đ�o tạo cử nh�n CĐ nhiều ng�nh c�ng nghệ cao như h�ng kh�ng, y tế, truyền th�ng đa phương tiện, điện tử, tin học�

Với hơn 65.000 sv v� hơn 2.000 gi�o vi�n v� nh�n vi�n, Broward College được đ�nh gi� bởi The Aspen Institute l� một trong 10 trường CĐCĐ tốt nhất Hoa Kỳ năm 2013. Broward College cũng được xếp hạng 5 tr�n to�n nước Mỹ trong số c�c trường ĐH đ�o tạo cấp bằng CĐ do tạp ch� Community College Week b�nh chọn. Ngo�i ra, Broward College cũng nằm trong danh s�ch top 40 trường CĐCĐ dẫn đầu về số lượng sinh vi�n quốc tế theo học năm học 2012-2013 của Viện Gi�o dục Quốc tế Hoa Kỳ � IIE.

Broward College c� cơ sở tại Việt Nam năm 2011, Broward College Việt Nam được kiểm định chất lượng bởi SACS. Chương tr�nh học được vận h�nh ho�n to�n theo chuẩn của Broward College tại Florida v� tất cả c�c gi�o vi�n giảng dạy tại Broward College Việt Nam đều do Broward College kiểm định v� tuyển chọn.

7. College of the Ouachitas (Arkansas)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

College of the Ouachitas

College of the Ouachitas nằm tại Malvern, ph�a nam bang Arkansas, c� số sv nhập học h�ng năm l� 1.400. Trường cũng đặc biệt ch�o đ�n những sv c� thu nhập thấp: 61% sv của trường được nhận giải thưởng Pell. College of the Ouachitas cấp bằng Associate of Applied Science (AAS) v� Associate of Arts (AA) trong 5 ph�n nh�nh: khoa học y tế li�n kết, khoa học c�ng nghệ ứng dụng, nghệ thuật, khoa học v� gi�o dục, c�ng nghệ kinh doanh, v� nghi�n cứu chuy�n nghiệp.

Trong những năm gần đ�y, College of the Ouachitas c� tỉ lệ cấp bằng li�n tục tăng. 46/100 sv to�n thời gian của trường ho�n th�nh chương tr�nh v� được cấp bằng m� họ theo học. Trường College of the Ouachitas l� một th�nh vi�n của Hội đồng danh dự đại học Quốc gia (NCHC).

8. Santa Fe College (Florida)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Santa Fe College 

Santa Fe College nằm tại Gainesville, bang Florida v� l� một tổ chức th�nh vi�n của Hệ thống trường cao đẳng Florida. Santa Fe College được chứng nhận bởi Sở Gi�o dục Florida v� Hiệp hội c�c trường CĐ � ĐH miền Nam (SACC). H�ng năm, trường đ�n nhận gần 24.000 sinh vi�n, với tr�n 40% con số đ� đến từ c�c bang kh�c v� 54 quốc gia tr�n thế giới. Mỗi năm, 9.000 học vi�n tham gia c�c chương tr�nh đ�o tạo li�n tục v� hướng nghiệp.

Trường c� thế mạnh về c�c lĩnh vực c�ng nghệ v� khoa học ứng dụng với hơn 50 chương tr�nh được cấp kiểm định. C�c chương tr�nh dẫn đầu bao gồm: khoa học sức khỏe, c�ng nghệ sinh học v� ph�ng th� nghiệm khoa học y tế, quản trị kinh doanh, c�ng nghệ số v� quản l� dịch vụ y tế.

Năm 2008, trường bắt đầu đ�o tạo bằng cử nh�n 4 năm trong lĩnh vực quản l� khoa học y tế v� c�ng nghệ ph�ng th� nghiệm y tế. Năm 2009, Santa Fe College đứng thứ 6 trong danh s�ch c�c trường dẫn đầu về cấp bằng cử nh�n CĐ nghệ thuật (AA).

9. Southeast Kentucky Community and Technical College (Kentucky)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Southeast Kentucky Community and Technical College

Southeast Kentucky Community and Technical College nằm tại Cumberland, bang Kentucky v� thuộc Hệ thống trường cộng đồng kỹ thuật Kentucky.

Southeast Kentucky Community and Technical College cấp bằng cử nh�n CĐ nghệ thuật (AA), cử nh�n CĐ khoa học (AS) v� cử nh�n CĐ khoa học ứng dụng v� cung cấp rất nhiều chứng chỉ đ�o tạo nghề. C�c chương tr�nh đặc biệt của trường bao gồm: c�ng nghệ phẫu thuật, hỗ trợ của m�y t�nh trong thiết kế, dịch vụ tang lễ v� chụp ảnh ph�ng xạ.

Tr�n 50% sv trường tham gia v�o c�c chương tr�nh chuyển tiếp. Theo luật của bang Kentucky, với những sv ho�n th�nh chương tr�nh cử nh�n CĐ nghệ thuật (AA) hay cử nh�n CĐ khoa học (AS), c�c kh�a học của họ sẽ được chấp nhận tại bất kỳ trường ĐH c�ng n�o trong bang c� chương tr�nh đ�o tạo 4 năm. Trường Southeast Kentucky Community and Technical College cũng l� một th�nh vi�n của Hội đồng danh dự đại học Quốc gia (NCHC).

10. West Kentucky Community and Technical College (Kentucky)

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

West Kentucky Community and Technical College, nằm tại Paducah, bang Kentucky, l� một trong 16 trường trong Hệ thống trường cộng đồng kỹ thuật Kentucky (KCTCS) thực hiện ch�nh s�ch tuyển sinh mở, phục vụ cho cư d�n của 10 hạt xung quanh.

Trường cấp c�c bằng cử nh�n CĐ nghệ thuật, cử nh�n CĐ mỹ nghệ v� cử nh�n CĐ khoa học. Chương tr�nh học bao gồm c�c m�n học đại cương v� m�n học bổ trợ được thiết kế tương đương với hai năm đầu của c�c chương tr�nh cử nh�n CĐ. Trường cũng cấp nhiều chương tr�nh đ�o tạo hướng nghiệp đa dạng, từ lĩnh vực khoa học ph�ng ch�y chữa ch�y, an ninh nội địa, c�ng nghệ quản l� t�nh huống khẩn cấp đến nấu ăn v� chăm s�c sức khỏe.

Aspen Institute xếp West Kentucky Community and Technical College nằm trong danh s�ch 10 trường ĐH cộng đồng tốt nhất nước Mỹ trong hai năm liền 2011  v� 2013, trong đ� năm 2011 trường nhận được giải thưởng đặc biệt v� nằm trong top 5.

Đ�i n�t về học viện Aspen v� phương ph�p xếp hạng

 

Top 5 trường cao đẳng tốt nhất ở Mỹ năm 2022

Học viện Aspen (The Aspen Institute) l� một tổ chức phi lợi nhuận được th�nh lập bởi Học viện Nghi�n cứu Nh�n văn Aspen (the Aspen Institute of Humanistic Studies). Phương ch�m của tổ chức n�y l� �bồi dưỡng l�nh đạo, đề cao những � tưởng v� gi� trị vượt thời gian, v� đối thoại cởi mở về c�c vấn đề đương đại�. Học viện Aspen được t�i trợ phần lớn bởi c�c quỹ tổ chức như Carnegie Corporation, The Rockefeller Brothers Fund v� Ford Foundation, th�ng qua t�i trợ hội nghị, v� bởi c�c c� nh�n đ�ng g�p.

Ban quản trị, cố vấn của học viện bao gồm những c� nh�n c� uy t�n trong c�c lĩnh vực ch�nh trị, quan hệ ch�nh phủ, doanh nghiệp v� gi�o dục như: b� Condoleezza Rice (cựu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao dưới thời tổng thống George W. Bush), �ng Walter Isaacson (cựu chủ tịch v� gi�m đốc điều h�nh của k�nh thời sự CNN, tạp ch� Time, người viết tiểu sử cho Steve Jobs, Benjamin Franklin, Albert Einstein v� Henry Kissinger).

Giải thưởng Aspen, được trao hai năm một lần, nhằm ghi nhận đ�ng g�p của c�c trường CĐCĐ trong nền gi�o dục v� cho cộng đồng. Ti�u ch� đ�nh gi� bao gồm:

- Th�nh c�ng của sinh vi�n trong việc tốt nghiệp, được cấp ph�t bằng v� chuyển tiếp.

- Kết quả cải thiện của c�c lĩnh vực tr�n qua c�c năm.

- T�nh b�nh đẳng cho sinh vi�n từ mọi chủng tộc v� t�ng lớp kinh tế x� hội kh�c nhau.

Mười trường tốt nhất được lựa chọn từ hơn 1.000 trường tr�n cả nước, qua 3 v�ng x�t duyệt với nhiều phương ph�p chuy�n m�n, từ ph�n t�ch dữ liệu, x�t duyệt hồ sơ đến tham quan thực tế v� phỏng vấn ban l�nh đạo. 10 thứ hạng cao nhất được chia th�nh 2 giải đồng xuất sắc nhất (co-winners), 2 giải chung kết với kết quả vượt trội (Finalists with Distinction) v� 6 giải chung kết đồng hạng (finalist).

Theo Một Thế Giới

Bảng xếp hạng cao đẳng và cao đẳng tại Hoa Kỳ đặt hàng các trường cao đẳng và đại học tốt nhất của Hoa Kỳ dựa trên các yếu tố khác nhau tùy thuộc vào bảng xếp hạng. Bảng xếp hạng thường được thực hiện bởi các tạp chí, báo, trang web, chính phủ hoặc học giả. Ngoài việc xếp hạng toàn bộ các tổ chức, các chương trình, phòng ban và trường cụ thể có thể được xếp hạng. Một số bảng xếp hạng xem xét các biện pháp của cải, xuất sắc trong nghiên cứu, tuyển sinh chọn lọc và thành công của cựu sinh viên. Cũng có nhiều tranh luận về việc giải thích, chính xác và tính hữu dụng của bảng xếp hạng. order the best U.S. colleges and universities based on factors that vary depending on the ranking. Rankings are typically conducted by magazines, newspapers, websites, governments, or academics. In addition to ranking entire institutions, specific programs, departments, and schools can be ranked. Some rankings consider measures of wealth, excellence in research, selective admissions, and alumni success. There is also much debate about rankings' interpretation, accuracy, and usefulness.

Báo cáo Tin tức & Thế giới của Hoa Kỳ Xếp hạng trường cao đẳng tốt nhất [Chỉnh sửa][edit]

Bảng xếp hạng trường đại học tốt nhất của Hoa Kỳ & Thế giới là một bộ xếp hạng hàng năm của các trường cao đẳng và đại học ở Hoa Kỳ, lần đầu tiên được xuất bản năm 1983.

Mặc dù các bảng xếp hạng có ảnh hưởng nhất của loại hình của họ ở Hoa Kỳ, nhưng họ đã bị nhiều chuyên gia giáo dục đại học tố cáo rộng rãi. [1] Những kẻ gièm pha cho rằng họ dựa vào dữ liệu tự báo cáo, đôi khi là gian lận của các tổ chức Xếp hạng từ dữ liệu nghi vấn, [7] góp phần vào sự điên cuồng của Uy tín bằng cách làm nổi bật quá mức, [8] và bỏ qua sự phù hợp cá nhân bằng cách so sánh các tổ chức với các nhiệm vụ phân kỳ rộng rãi trên cùng một quy mô. [9]

Các trường đại học toàn cầu [Chỉnh sửa][edit]

Hoa Kỳ News & World Report cũng xuất bản một bảng xếp hạng riêng của các trường đại học toàn cầu, bao gồm các trường đại học của Hoa Kỳ, được "xếp hạng dựa trên 13 chỉ số đo lường hiệu suất nghiên cứu học thuật và danh tiếng toàn cầu và khu vực của họ".

Bảng xếp hạng ảnh hưởng học tập [Chỉnh sửa][edit]

Bảng xếp hạng ảnh hưởng học tập của các trường cao đẳng, đại học và các chương trình kỷ luật bắt đầu như một sáng kiến ​​của Cơ quan Nghiên cứu Nghiên cứu Tiên tiến Quốc phòng (DARPA) để xếp hạng người theo lĩnh vực ảnh hưởng của họ. Khi đó liên kết những người có ảnh hưởng với các liên kết học thuật của họ, ảnh hưởng học tập đã có thể gây ra thứ hạng của các tổ chức giáo dục đại học. [10]

Trong xếp hạng người và các tổ chức bằng ảnh hưởng, ảnh hưởng học tập sử dụng công nghệ học máy được thực hiện bởi động cơ có ảnh hưởng của nó. [11] Kết quả là, tất cả các bảng xếp hạng dựa trên ảnh hưởng của nó xảy ra mà không có sự can thiệp của con người mà thay vào đó là điều khiển theo thuật toán. Ảnh hưởng học tập do đó tuyên bố sản xuất bảng xếp hạng đại học và đại học không chỉ khách quan và không thiên vị, mà còn không thể chơi được (các tính năng mà nó lập luận nên có mặt trong bảng xếp hạng trường học mà hầu như không có trong chúng). [12]

Trong xếp hạng các tổ chức đại học, ảnh hưởng học tập lập luận rằng số liệu tốt nhất để làm như vậy không ảnh hưởng đến mỗi lần mà nó gọi là "ảnh hưởng tập trung", điều này bình thường hóa ảnh hưởng theo quy mô của cơ thể sinh viên đại học. Ý tưởng là các trường lớn hơn sẽ tự nhiên có được ảnh hưởng nhiều hơn, và do đó xếp hạng cao hơn, chỉ đơn giản là với quy mô của chúng. Ảnh hưởng tập trung, bằng cách kiểm soát kích thước, cố gắng sửa chữa sự mất cân bằng này. [13]

Các trường hàng đầu của ảnh hưởng học tập đối với sinh viên đại học được đánh giá bởi ảnh hưởng tập trung như sau. [14] Lưu ý rằng Swarthmore dường như không chỉ trong bảng xếp hạng nghệ thuật tự do tốt nhất mà còn trong bảng xếp hạng tổng thể tốt nhất bởi vì mặc dù nó nhỏ hơn nhiều so với Duke hoặc Tây Bắc, ảnh hưởng tập trung của nó, bằng cách kiểm soát kích thước, khiến nó có thể so sánh với các trường đó. Cũng lưu ý rằng Caltech tăng lên đầu bảng xếp hạng tổng thể tốt nhất vì ảnh hưởng rất lớn của nó liên quan đến quy mô rất nhỏ của nó đối với một trường đại học nghiên cứu (cơ quan đại học của nó ít hơn 1.000).

Xếp hạng học thuật của các trường đại học thế giới [chỉnh sửa][edit]

Trong số ba bảng xếp hạng đại học toàn cầu được theo dõi nhiều nhất, bảng xếp hạng học thuật năm 2021 của các trường đại học thế giới (ARWU), bao gồm các trường đại học của Hoa Kỳ, bắt đầu vào năm 2003, và dựa trên dữ liệu của bên thứ ba khách quan. Năm 2021, hơn 2000 tổ chức đã được xem xét kỹ lưỡng và 1000 trường đại học tốt nhất trên thế giới được xếp hạng. [15] Các trường đại học được xếp hạng bởi một số chỉ số về hiệu suất học tập hoặc nghiên cứu, bao gồm cựu sinh viên và nhân viên giành giải thưởng Nobel và huy chương lĩnh vực, các nhà nghiên cứu được trích dẫn cao, các bài báo được xuất bản trên Nature and Science, các bài báo được lập chỉ mục trong các chỉ số trích dẫn chính và hiệu suất học thuật của Capita của một tổ chức . [16] Harvard và Stanford đã đứng đầu bảng xếp hạng trong 11 năm qua. [17]

Hội đồng viện trợ cho giáo dục [chỉnh sửa][edit]

Hội đồng viện trợ cho giáo dục công bố một danh sách các trường đại học hàng đầu về việc gây quỹ hàng năm. Khả năng gây quỹ phản ánh, trong số những thứ khác, cựu sinh viên và quan điểm của các nhà tài trợ bên ngoài về chất lượng của một trường đại học, cũng như khả năng của trường đại học đó để chi tiêu cho các giảng viên và cơ sở hàng đầu. Bảng xếp hạng năm 2017 liệt kê Top 3 là Harvard, Stanford và Cornell. [18]

Forbes college rankings[edit]

In 2008, Forbes began publishing an annual list of "America's Best Colleges."[19] Post-graduate success (self-reported salaries of alumni from PayScale and data from the Department of Education) constitutes 35% of the score. Student debt loads constitute 20% of the score. Student experience (retention rates reported by the Department of Education and data from Niche) constitutes 20% of the score. Graduation rates constitute 12.5% of the score. Academic success (using both the percentage of a school's student body that goes on to obtain doctorate degrees and those students who have won one of a diverse array of prestigious academic awards) constitutes 12.5%. Public reputation is not considered, which causes some colleges to score lower than in other lists. A three-year moving average is used to smooth out the scoring.

Forbes rated Princeton the country's best college in its inaugural (2008) list.[20] West Point took the top honor the following year.[21] Williams College was ranked first both in 2010 and 2011, and Princeton returned to the top spot in 2012.[22][23][24] In 2013 and 2016, Stanford occupied the No. 1 spot, with elite liberal arts schools Williams and Pomona College topping the rankings in the intervening years.[25][26][27][28][29][30] From 2017 to 2019, the magazine has ranked Harvard as the best college in America. In 2021, University of California, Berkeley topped the ranking, becoming the first public school to do so.

Niche rankings[edit]

Niche's Best Colleges ranking focuses on academics, diversity, affordability, and student satisfaction.[31]

The Princeton Review Dream Colleges[edit]

The Princeton Review annually asks students and parents what their dream college is, if cost and ability to get in were not factors.

QS World University Rankings: USA[edit]

Since 2020, Quacquarelli Symonds (QS) has published an annual ranking of universities in the United States with a separate methodology from their annual international university rankings. The metrics for the USA rankings are employability, learning experience, diversity & internationalization, and research.[32]

[edit]edit]

The SMI rankings are a collaborative publication from CollegeNet and PayScale. The rankings aim to provide a measure of the extent to which colleges provide upward economic mobility to those that attend. The rankings were created in response to the finding in Science magazine which showed that among developed nations, the United States now provides the least economic opportunity and mobility for its citizens. The rankings were also created to combat the rising costs of tuition, much of which is attributed to the efforts of some colleges to increase their own fame and wealth in ways that increase their rank in media periodicals that put an emphasis on such measures. In 2014, according to the SMI, the top five colleges are Montana Tech, Rowan University, Florida A&M, Cal Poly Pomona, and Cal State Northridge.[33]

The Top American Research Universities[edit]

The Center for Measuring University Performance has ranked American research universities in the Top American Research Universities since 2000. The methodology is based on data such as research publications, citations, recognitions and funding, as well as undergraduate quality such as SAT scores. The information used can be found in publicly accessible materials, reducing possibilities for manipulation. The methodology is generally consistent from year to year and changes are explained in the publication along with references from other studies.[34]

The Wall Street Journal/Times Higher Education College Rankings[edit]

The Wall Street Journal and Times Higher Education together release an annual ranking of U.S. colleges and universities. The ranking includes performance indicators such as teaching resources, academic reputation, and postgraduate prospects.[35]

Washington Monthly Rankings[edit]

Washington Monthly's rankings began as a research report in 2005, with rankings appearing in the September 2006 issue.[36]

"What will they Learn?" Report - American Council of Trustees and Alumni[edit]

In 2009, the American Council of Trustees and Alumni (ACTA) began grading colleges and universities based on the strength of their general education requirements. In ACTA's annual What Will They Learn? report, colleges and universities are assigned a letter grade from "A" to "F" based on how many of seven subjects are required of students. The seven subjects are composition, mathematics, foreign language, science, economics, literature and American government or history.[37] The 2011–2012 edition of What Will They Learn? graded 1,007 institutions.[38] In the 2011–2012 edition, 19 schools received an "A" grade for requiring at least six of the subjects the study evaluated.[39] ACTA's rating system has been endorsed by Mel Elfin, founding editor of U.S. News & World Report's rankings.[40] The New York Times higher education blogger Stanley Fish, while agreeing that universities ought to have a strong core curriculum, disagreed with some of the subjects ACTA includes in the core.[41]

Danh sách dựa trên thu nhập [Chỉnh sửa][edit]

Thẻ điểm của College, được xuất bản trực tuyến bởi Bộ Giáo dục Hoa Kỳ, cho phép độc giả tạo bảng xếp hạng tùy chỉnh theo địa điểm, tỷ lệ tốt nghiệp, chi phí và kết quả tài chính sau khi tốt nghiệp.

Sử dụng dữ liệu từ thẻ điểm đại học, các nhà nghiên cứu tại Đại học Georgetown đã tính toán lợi tức đầu tư, có tính đến chi phí của một tổ chức so với tăng thu nhập của những người tham dự (bao gồm cả những người đã làm và không tốt nghiệp bằng tốt nghiệp). [42] [43]

Bảng xếp hạng khác [Chỉnh sửa][edit]

Các bảng xếp hạng khác bao gồm Hướng dẫn Fiske cho các trường cao đẳng, tiền bạc và người trong cuộc kinh doanh. Nhiều bảng xếp hạng chuyên ngành có sẵn trong sách hướng dẫn, xem xét sở thích cá nhân, lĩnh vực học tập, vị trí địa lý và khả năng chi trả. Ngoài bảng xếp hạng các trường cao đẳng tốt nhất được trình bày ở trên, Niche còn xuất bản hàng chục bảng xếp hạng chuyên ngành như học thuật tốt nhất, thực phẩm tốt nhất trong khuôn viên trường, trường cao đẳng bảo thủ nhất và công nghệ tốt nhất.

Trong số các bảng xếp hạng liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu cá nhân là báo cáo người sành ăn triết học hoặc "báo cáo Leiter", [44] một bảng xếp hạng các khoa triết học. Báo cáo này đã thu hút những lời chỉ trích từ các quan điểm khác nhau. Đáng chú ý, các học viên của triết học lục địa, những người nhận thấy báo cáo Leiter là không công bằng cho lĩnh vực của họ, đã biên soạn các bảng xếp hạng thay thế.

Báo cáo của Gourman, xuất bản lần cuối năm 1996, đã xếp hạng chất lượng của chuyên ngành đại học và các chương trình sau đại học. The Daily Beast cũng, trong quá khứ, đã xuất bản bảng xếp hạng. Năm 2015, nhà kinh tế đã công bố bảng xếp hạng một lần nhấn mạnh sự khác biệt giữa thu nhập thực tế và dự kiến ​​của cựu sinh viên.

Bảng xếp hạng giáo dục đại học, được phát triển và quản lý bởi Công ty Tư vấn Thành phố New York, là một sản phẩm thương mại cung cấp cả bảng xếp hạng chung cũng như bảng xếp hạng cá nhân dựa trên đánh giá phức tạp về 6 tiêu chí và 30 chỉ số. [45]

Các cuộc thăm dò của Gallup hỏi người lớn người Mỹ, "Tất cả trong tất cả, bạn sẽ nói gì là trường cao đẳng hoặc đại học tốt nhất ở Hoa Kỳ?" [46]

Màn hình ngôn ngữ toàn cầu tạo ra thứ hạng "Trendtopper Mediabuzz" của 300 trường cao đẳng và đại học hàng đầu Hoa Kỳ nửa năm một lần. [47] Nó công bố kết quả tổng thể cho cả hai danh mục đại học và đại học. Nó sử dụng Quỹ Carnegie cho sự tiến bộ của các phân loại giảng dạy để phân biệt giữa các trường đại học và các trường cao đẳng nghệ thuật tự do. Danh sách bảng xếp hạng 125 trường đại học, 100 trường cao đẳng, sự thay đổi trong bảng xếp hạng theo thời gian, "Số chỉ số số lượng dự đoán" (PQI) (đối với bảng xếp hạng tương đối), xếp hạng theo động lượng (ảnh chụp nhanh hàng năm và 90 ngày) và xếp hạng theo tiểu bang . Bảng xếp hạng gần đây nhất xuất hiện vào ngày 1 tháng 11 năm 2009, bao gồm năm 2008. Chỉ số PQI được sản xuất bởi thuật toán PQI độc quyền của Global Lang sức, [48] đã bị chỉ trích bởi một số nhà ngôn ngữ để sử dụng tổng số từ tiếng Anh . [49] [50] [51] [52] Màn hình ngôn ngữ toàn cầu cũng bán giải pháp quản lý danh tiếng Trendtopper MediaBuzz [Buzzword] cho giáo dục đại học mà "các trường cao đẳng và đại học có thể tăng cường bảng xếp hạng của họ giữa các đồng nghiệp". [53] Giám sát ngôn ngữ toàn cầu nói rằng nó "không ảnh hưởng đến bảng xếp hạng giáo dục đại học theo bất kỳ cách nào". [54]buzzword] for higher education for which "colleges and universities can enhance their standings among peers".[53] The Global Language Monitor states that it "does not influence the Higher Education rankings in any way".[54]

Tạp chí Princeton hàng năm xuất bản một cuốn sách của các trường đại học tốt nhất. Năm 2011, điều này có tựa đề là 373 trường cao đẳng tốt nhất. Phi Beta Kappa cũng đã tìm cách thành lập các chương tại các trường tốt nhất, gần đây là số 280. [55]

Về các chương trình thể thao đại học, Cup của Giám đốc NACDA hàng năm cung cấp một biện pháp về thành tích đội thể thao trường đại học toàn diện. Stanford đã giành được Cup của Giám đốc Division I 25 năm liên tiếp (năm 1994-5 đến 2018-9) và Đại học Texas tại Austin đã giành được hai Cup được trao kể từ khi kết thúc chuỗi Stanford của Stanford. [56]

Criticisms[edit][edit]

Các hệ thống xếp hạng đại học và đại học Mỹ đã thu hút những lời chỉ trích từ trong và ngoài giáo dục đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Các tổ chức đã phản đối bao gồm Reed College, Alma College, Mount Holyoke College, St. John's College, Earlham College, MIT, Stanford University, Western Ontario và Queen's University.

Một số chuyên gia giáo dục đại học, như Kevin Carey của ngành giáo dục, đã lập luận rằng hệ thống xếp hạng đại học của U.S News & World Report chỉ là một danh sách các tiêu chí phản ánh các đặc điểm bề ngoài của các trường cao đẳng và đại học ưu tú. Theo Carey, "[hệ thống xếp hạng tin tức của Hoa Kỳ là thiếu sót sâu sắc. Thay vì tập trung vào các vấn đề cơ bản về việc các trường đại học và đại học giáo dục tốt như thế nào và họ chuẩn bị tốt như thế nào sau khi học đại học, bảng xếp hạng của tạp chí gần như hoàn toàn Một chức năng của ba yếu tố: danh tiếng, sự giàu có và độc quyền. " Ông đề xuất các đặc điểm quan trọng hơn là học sinh đang học tốt như thế nào và có khả năng học sinh kiếm được bằng như thế nào. [57]'s college rankings system is merely a list of criteria that mirrors the superficial characteristics of elite colleges and universities. According to Carey, "[The] U.S. News ranking system is deeply flawed. Instead of focusing on the fundamental issues of how well colleges and universities educate their students and how well they prepare them to be successful after college, the magazine's rankings are almost entirely a function of three factors: fame, wealth, and exclusivity." He suggested more important characteristics are how well students are learning and how likely students are to earn a degree.[57]

Phong trào 2007 [Chỉnh sửa][edit]

Vào ngày 19 tháng 6 năm 2007, trong cuộc họp thường niên của Tập đoàn Annapolis, các thành viên đã thảo luận về một lá thư gửi Chủ tịch Đại học yêu cầu họ không tham gia vào phần "Khảo sát danh tiếng" của Khảo sát Tin tức Hoa Kỳ (phần này bao gồm 25% xếp hạng). Do đó, "phần lớn trong số khoảng 80 tổng thống tại cuộc họp nói rằng họ không có ý định tham gia vào bảng xếp hạng uy tín của Hoa Kỳ trong tương lai." [58] Tuy nhiên, quyết định điền vào cuộc khảo sát danh tiếng được để lại cho Mỗi trường đại học cá nhân. [59] Tuyên bố tuyên bố rằng các thành viên của mình "đã đồng ý tham gia vào việc phát triển một định dạng phổ biến thay thế trình bày thông tin về các trường đại học của họ cho sinh viên và gia đình của họ để sử dụng trong quá trình tìm kiếm đại học." [59] Cơ sở dữ liệu này đã được phác thảo và phát triển với các tổ chức giáo dục đại học bao gồm Hiệp hội các trường cao đẳng và đại học độc lập quốc gia và Hội đồng các trường cao đẳng độc lập.

Biên tập viên của Hoa Kỳ & Báo cáo Thế giới Robert Morse đã đưa ra một phản hồi vào ngày 22 tháng 6 năm 2007, nêu rõ:

"Về mặt khảo sát đánh giá ngang hàng, chúng tôi tại Hoa Kỳ tin tưởng chắc chắn cuộc khảo sát có giá trị quan trọng vì nó cho phép chúng tôi đo lường" sự vô hình "của một trường đại học mà chúng tôi không thể đo lường thông qua dữ liệu thống kê. có thể giúp có được công việc đầu tiên quan trọng đó và đóng một phần quan trọng trong đó trường học mà ai đó sẽ có thể tham gia. Khảo sát ngang hàng là chủ quan, nhưng kỹ thuật yêu cầu các nhà lãnh đạo ngành đánh giá đối thủ cạnh tranh là một thực tiễn được chấp nhận thường được chấp nhận . Kết quả từ Khảo sát ngang hàng cũng có thể hành động để san bằng sân chơi giữa các trường cao đẳng tư nhân và công cộng. "[60]

Liên quan đến cơ sở dữ liệu thay thế được thảo luận bởi nhóm Annapolis, Morse lập luận:

"Điều quan trọng là phải chỉ ra rằng mục tiêu đã nêu của Tập đoàn Annapolis là trình bày dữ liệu đại học ở một định dạng chung đã được thử trước ... Tin tức Hoa Kỳ đã cung cấp thông tin đại học chính xác này trong nhiều năm. Và có vẻ như NAICU sẽ làm điều đó với khả năng so sánh và chức năng ít hơn đáng kể.U.S. Tin tức trước tiên thu thập tất cả các dữ liệu này (sử dụng một bộ định nghĩa đã thỏa thuận từ tập dữ liệu chung). Sau đó, chúng tôi đăng dữ liệu trên trang web của chúng tôi trong các bảng dễ dàng, có thể so sánh được. Nói cách khác là Tập đoàn Annapolis và những người khác trong sáng kiến ​​NAICU thực sự đang theo sự dẫn dắt của Hoa Kỳ. "[60]

Năm 1996, theo Gerhard Casper, sau đó là chủ tịch của Đại học Stanford, Hoa Kỳ Tin tức & Báo cáo thế giới đã thay đổi công thức của mình thành các nguồn tài chính được tính toán:

Biết rằng các trường đại học, và, trong hầu hết các trường hợp, số liệu thống kê mà họ gửi, thay đổi rất ít từ năm này sang năm khác, tôi chỉ có thể kết luận rằng những gì đang thay đổi là công thức mà các nhà máy mát xa số của tạp chí sử dụng. Và, thực sự, có bằng chứng rõ rệt về điều đó trong năm nay. Trong danh mục "Tài nguyên giảng viên", mặc dù rất ít người trong chúng ta có những thay đổi đáng kể về số giảng viên hoặc sinh viên, quy mô lớp học hoặc tài chính của chúng tôi, các nhà sản xuất của bảng xếp hạng đã tạo ra một cuộc tranh giành điên rồ theo thứ tự cấp bậc [... dữ liệu ... dữ liệu ... ]. Sau đó, có "nguồn tài chính", nơi Stanford giảm từ #6 xuống #9, Harvard từ #5 xuống #7. Tài nguyên của chúng tôi đã không rơi; Có phải các tổ chức khác có tăng mạnh không? Tôi suy luận rằng, trong mỗi trường hợp, các công thức chỉ đơn giản là thay đổi, với thông báo cho không ai, thậm chí không có độc giả của bạn, những người bị bỏ lại để cho rằng một số trường đột nhiên tăng vọt, những người khác đã giảm mạnh. [61]

Xem thêm [sửa][edit]

  • Tuyển sinh đại học ở Hoa Kỳ
  • Mạng lưới trách nhiệm đại học và đại học

References[edit][edit]

  1. ^Jaschik, Scott (ngày 11 tháng 4 năm 2022). "'Breaking Banks' là một cuốn sách mới tấn công 'Tin tức Hoa Kỳ'". Bên trong ED cao hơn. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2022. Jaschik, Scott (April 11, 2022). "'Breaking Ranks' is a new book that attacks 'U.S. News'". Inside Higher Ed. Retrieved 7 May 2022.
  2. ^Elsen-Rooney, Michael (2022-03-06). "Giáo sư toán học Columbia đặt câu hỏi về số lượng sau xếp hạng số 2 của Đại học trong danh sách tin tức của Hoa Kỳ". Nydailynews.com. Truy cập 2022-03-13. Elsen-Rooney, Michael (2022-03-06). "Columbia math professor questions numbers behind university's #2 ranking on U.S. News list". nydailynews.com. Retrieved 2022-03-13.
  3. ^Lukpat, Alyssa (2021-11-30). "Cựu Temple U. Dean nhận thấy có tội giả mạo dữ liệu cho bảng xếp hạng quốc gia". Thời báo New York. ISSN & NBSP; 0362-4331. Truy cập 2022-03-13. Lukpat, Alyssa (2021-11-30). "Former Temple U. Dean Found Guilty of Faking Data for National Rankings". The New York Times. ISSN 0362-4331. Retrieved 2022-03-13.
  4. ^Jaschik, Scott (2019-05-28). "Đại học Oklahoma đã tước thứ hạng 'Tin tức Hoa Kỳ' để cung cấp thông tin sai lệch". Bên trong ED cao hơn. Truy cập 2022-03-13. Jaschik, Scott (2019-05-28). "University of Oklahoma stripped of 'U.S. News' ranking for supplying false information". Inside Higher Ed. Retrieved 2022-03-13.
  5. ^Jaschik, Scott (2018-02-19). "Dữ liệu xếp hạng 'Tin tức' Hoa Kỳ 'được phát hiện cho ba trường đại học nữa". Bên trong ED cao hơn. Truy cập 2022-03-13. Jaschik, Scott (2018-02-19). "False 'U.S. News' rankings data discovered for three more universities". Inside Higher Ed. Retrieved 2022-03-13.
  6. ^Breslow, Samuel (26 tháng 9 năm 2014). "Trường hợp chống lại (được xếp hạng) tốt nhất". Cuộc sống sinh viên. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020. Breslow, Samuel (26 September 2014). "The Case Against Being (Ranked) the Best". The Student Life. Archived from the original on 25 February 2017. Retrieved 30 July 2020.
  7. ^Strauss, Valerie (2018-09-12). "Tin tức Hoa Kỳ đã thay đổi cách nó xếp hạng các trường đại học. Nó vẫn vô lý". Các bài viết washington. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020. Strauss, Valerie (2018-09-12). "U.S. News changed the way it ranks colleges. It's still ridiculous". The Washington Post. Retrieved 30 July 2020.
  8. ^Jaschik, Scott (10 tháng 9 năm 2018). "'Tin tức Hoa Kỳ' cho biết họ đã thay đổi thứ hạng để tập trung vào tính di động xã hội, nhưng phải không?". Bên trong ED cao hơn. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020. Jaschik, Scott (10 September 2018). "'U.S. News' says it has shifted rankings to focus on social mobility, but has it?". Inside Higher Ed. Retrieved 30 July 2020.
  9. ^Gladwell, Malcolm (7 tháng 2 năm 2011). "Những rắc rối với bảng xếp hạng đại học". Người New York. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020. Gladwell, Malcolm (7 February 2011). "The Trouble with College Rankings". The New Yorker. Retrieved 30 July 2020.
  10. ^"Phương pháp luận: Làm thế nào và tại sao chúng ta xếp hạng bằng ảnh hưởng". Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021. "Methodology: How and Why We Rank by Influence". Retrieved October 30, 2021.
  11. ^"Công cụ xếp hạng ảnh hưởng". Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021. "The Influence Ranking Engine". Retrieved October 30, 2021.
  12. ^"Một triết lý mới về xếp hạng học thuật: Xem xét lại bảng xếp hạng đại học và đại học từ đầu". Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021. "A New Philosophy of Academic Ranking: Rethinking College and University Rankings from the Ground Up". Retrieved October 30, 2021.
  13. ^Nietzel, Michael T. (ngày 27 tháng 1 năm 2021). "Hệ thống xếp hạng mới: Swarthmore, Amherst đứng đầu 50 trường cao đẳng nghệ thuật tự do xuất sắc nhất". Forbes. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021. Nietzel, Michael T. (January 27, 2021). "New Ranking System: Swarthmore, Amherst Top the 50 Best Liberal Arts Colleges". Forbes. Retrieved October 30, 2021.
  14. ^"Các trường đại học tốt nhất cho năm 2021". Ảnh hưởng học tập. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021. "Best Undergraduate Schools for 2021". Academic Influence. Retrieved 30 October 2021.
  15. ^"Xếp hạng Thượng Hải". "Shanghai Ranking".
  16. ^"Xếp hạng học thuật của Thượng Hải về Phương pháp Đại học Thế giới 2020". "ShanghaiRanking's Academic Ranking of World Universities Methodology 2020".
  17. ^"Xếp hạng Thượng Hải". "Shanghai Ranking".
  18. ^"Xếp hạng học thuật của Thượng Hải về Phương pháp Đại học Thế giới 2020". "Top Fundraisers" (PDF). Retrieved 26 March 2018.[permanent dead link]
  19. ^"Gây quỹ hàng đầu" (pdf). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018. [Liên kết chết vĩnh viễn] "America's Top Colleges". Forbes. Retrieved August 28, 2019.
  20. ^"Các trường đại học hàng đầu của Mỹ". Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019. "America's Best Colleges 2008". Forbes. 13 August 2008. Retrieved 1 August 2020.
  21. ^"Các trường cao đẳng tốt nhất của Mỹ 2008". Forbes. Ngày 13 tháng 8 năm 2008 Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. "America's Best Colleges 2009". Forbes. Retrieved 1 August 2020.
  22. ^"Các trường cao đẳng tốt nhất của Mỹ 2009". Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Noer, Michael (3 August 2011). "America's Top Colleges". Forbes. Retrieved 1 August 2020.
  23. ^Noer, Michael (3 tháng 8 năm 2011). "Các trường đại học hàng đầu của Mỹ". Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Goldstein, Rachel (5 August 2011). "Williams College Takes Top Spot in Forbes' University Rankings". Time. Retrieved 1 August 2020.
  24. ^Goldstein, Rachel (5 tháng 8 năm 2011). "Williams College chiếm vị trí hàng đầu trong bảng xếp hạng Đại học của Forbes". Thời gian. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. "Forbes Publishes Rankings of America's Top Colleges: Princeton University is No. 1". Forbes. Retrieved 1 August 2020.
  25. ^"Forbes xuất bản bảng xếp hạng của các trường đại học hàng đầu của Mỹ: Đại học Princeton là số 1". Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Howard, Caroline. "America's Top Colleges 2013". Forbes. Retrieved 1 August 2020.
  26. ^Howard, Caroline. "Các trường cao đẳng hàng đầu của Mỹ 2013". Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Howard, Caroline. "America's Top Colleges 2014". Forbes. Retrieved 1 August 2020.
  27. ^Howard, Caroline. "Các trường cao đẳng hàng đầu của Mỹ 2014". Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Howard, Caroline (29 July 2015). "America's Top Colleges Ranking 2015". Forbes. Retrieved 1 August 2020.
  28. ^Howard, Caroline (29 tháng 7 năm 2015). "Xếp hạng các trường cao đẳng hàng đầu của Mỹ 2015". Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Bravo, Kristina (30 July 2015). "Pomona College is No. 1 on Forbes list of best in US". Southern California Public Radio. Retrieved 1 August 2020.
  29. ^Bravo, Kristina (30 tháng 7 năm 2015). "Pomona College là số 1 trong danh sách Forbes của chúng tôi tốt nhất". Đài phát thanh công cộng Nam California. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Rand, Jory (30 July 2015). "Forbes ranks Pomona College as top college in US". ABC7 Los Angeles. Retrieved 1 August 2020.
  30. ^Rand, Jory (30 tháng 7 năm 2015). "Forbes xếp hạng Pomona College là trường cao đẳng hàng đầu ở Mỹ". ABC7 Los Angeles. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. Howard, Caroline. "America's Top Colleges 2016". Forbes. Retrieved 1 August 2020.
  31. ^Howard, Caroline. "Các trường cao đẳng hàng đầu của Mỹ 2016". Forbes. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020. "2022 Best Colleges in America". Niche.
  32. ^"2022 Cao đẳng tốt nhất ở Mỹ". Thích hợp. "QS World University Rankings: USA 2021". Top Universities. Retrieved 2021-05-19.
  33. ^"Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS: Hoa Kỳ 2021". Các trường đại học hàng đầu. Truy cập 2021-05-19. "Social Mobility Index". CollegeNet and Payscale. Retrieved October 21, 2014.
  34. ^"Chỉ số di động xã hội". Collegenet và PayScale. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014. "The Top American Research Universities". The Center for Measuring University Performance. Archived from the original on 2012-06-17. Retrieved 2009-08-23.
  35. ^"Các trường đại học nghiên cứu hàng đầu của Mỹ". Trung tâm đo lường hiệu suất của trường đại học. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2012-06-17. Truy cập 2009-08-23. "Wall Street Journal/Times Higher Education College Rankings 2017 methodology". Times Higher Education (THE). September 16, 2016.
  36. ^"Tạp chí Phố Wall/Thời báo Phương pháp xếp hạng cao đẳng giáo dục đại học 2017". Thời gian giáo dục đại học (The). Ngày 16 tháng 9 năm 2016. ""The Washington Monthly's Annual College Guide"". Archived from the original on July 18, 2007.
  37. ^"" Hướng dẫn đại học hàng năm của Washington "". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 7 năm 2007. ACTA. "What Will They Learn?". Archived from the original on 2 December 2010. Retrieved 14 September 2010.
  38. ^Acta. "Họ sẽ học gì?". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2010. "ACTA Gives College Highest Possible Academic Ranking". Thomas Aquinas College. September 1, 2011. Retrieved May 23, 2012.
  39. ^"Acta cho đại học xếp hạng học thuật cao nhất có thể". Thomas Aquinas College. Ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012. McGurn, William (November 1, 2011). "What's Your Kid Getting From College?". The Wall Street Journal. Retrieved April 9, 2012.
  40. ^McGurn, William (ngày 1 tháng 11 năm 2011). "Con bạn nhận được gì từ đại học là gì?". Tạp chí Phố Wall. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012. Daniel L. Bennett (19 August 2009). "What Will They Learn?". Center for College Affordability and Productivity. Retrieved 9 February 2010.
  41. ^Daniel L. Bennett (19 tháng 8 năm 2009). "Họ sẽ học gì?". Trung tâm khả năng chi trả và năng suất của trường đại học. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010. Stanley Fish (24 August 2009). "What Should Colleges Teach?". The New York Times. Retrieved 9 February 2010.
  42. ^Cá Stanley (24 tháng 8 năm 2009). "Các trường đại học nên dạy gì?". Thời báo New York. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010. Elissa Nadworny (16 February 2022). "Georgetown study measures colleges' return on investment". NPR.
  43. ^Elissa Nadworny (16 tháng 2 năm 2022). "Nghiên cứu Georgetown đo lường lợi tức đầu tư của trường đại học". NPR. Center on Education and the Workforce. "Ranking 4,500 Colleges by ROI (2022)". Georgetown University.
  44. ^Trung tâm về giáo dục và lực lượng lao động. "Xếp hạng 4.500 trường đại học của ROI (2022)". Đại học Georgetown. Founded by Brian Leiter then of the University of Texas at Austin, now University of Chicago
  45. ^Được thành lập bởi Brian Leiter sau đó của Đại học Texas tại Austin, nay là Đại học Chicago IVRI. "Overview & Methodology". Archived from the original on 2015-09-05. Retrieved 10 September 2012.
  46. ^Ivri. "Tổng quan & Phương pháp". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2015-09-05. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012. "Harvard Number One University in Eyes of Public". Gallup.com. 2003-08-26. Retrieved 2010-06-08.
  47. ^"Đại học số một trong mắt công chúng". Gallup.com. 2003-08-26. Truy cập 2010-06-08. "College Rankings". Global Language Monitor. Archived from the original on 2009-11-11. Retrieved 2009-11-03.
  48. ^"Bảng xếp hạng đại học". Giám sát ngôn ngữ toàn cầu. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2009-11-11. Truy cập 2009-11-03. "PQI". Global Language Monitor. 11 August 2008. Retrieved 2009-11-03.
  49. ^"PQI". Giám sát ngôn ngữ toàn cầu. 11 tháng 8 năm 2008 Truy cập 2009-11-03. Goldsmith, Belinda (2009-06-10). Fahmy, Miral (ed.). Web 2.0 crowned one millionth English word. Los Angeles, CA: Reuters. Retrieved 2009-11-03.
  50. ^Goldsmith, Belinda (2009-06-10). Fahmy, Miral (chủ biên). Web 2.0 đăng quang một triệu từ tiếng Anh. Los Angeles, CA: Reuters. Truy cập 2009-11-03. Zimmer, Benjamin (2009-01-03). "The "million word" hoax rolls along". Language Log, Linguistic Data Consortium. Retrieved 2009-11-03.
  51. ^Zimmer, Benjamin (2009-01-03). "Hàng triệu từ" trò lừa bịp cuộn theo ". Nhật ký ngôn ngữ, tập đoàn dữ liệu ngôn ngữ. Truy cập 2009-11-03. Walker, Ruth (2009-01-02). "Save the date: English nears a milestone". The Christian Science Monitor. Retrieved 2009-01-14.
  52. ^Sutter, John D. (2009-06-10). "Tiếng Anh nhận được một phần triệu vào thứ Tư, trang web nói". CNN. Truy cập 2009-11-03. Sutter, John D. (2009-06-10). "English gets millionth word on Wednesday, site says". CNN. Retrieved 2009-11-03.
  53. ^"Trendtopper tăng cường danh tiếng đại học". Giám sát ngôn ngữ toàn cầu. Truy cập 2009-11-03. "TrendTopper enhances college reputation". Global Language Monitor. Retrieved 2009-11-03.
  54. ^"Bảng xếp hạng đại học". Giám sát ngôn ngữ toàn cầu. Truy cập 2009-11-10. [Liên kết chết] "College Rankings". The Global Language Monitor. Retrieved 2009-11-10.[dead link]
  55. ^"Pbk.org". Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2012-02-13. Truy cập 2011-04-26. "PBK.org". Archived from the original on 2012-02-13. Retrieved 2011-04-26.
  56. ^"Stanford Nabs một Cup của Giám đốc khác". Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016. "Stanford Nabs Another Directors' Cup". Retrieved 15 June 2016.
  57. ^Carey, Kevin. "Bảng xếp hạng đại học cải cách". Giáo dục.org đã lưu trữ 2009-08-23 tại Wayback Machine được truy xuất vào ngày 28 tháng 7 năm 2009. Carey, Kevin. "College Rankings Reformed". educationsector.org Archived 2009-08-23 at the Wayback Machine Retrieved July 28, 2009.
  58. ^Jaschik, Scott (20 tháng 6 năm 2007). "Thêm động lực chống lại 'Tin tức Hoa Kỳ'". Bên trong ED cao hơn. Jaschik, Scott (20 June 2007). "More Momentum Against 'U.S. News'". Inside Higher Ed.
  59. ^ AB "Tuyên bố của Tập đoàn Annapolis về xếp hạng và xếp hạng". Nhóm Annapolis. 19 tháng 6 năm 2007.a b "Annapolis group statement on rankings and ratings". Annapolis Group. 19 June 2007.
  60. ^ Abmorse, Robert (22 tháng 6 năm 2007). "Về tuyên bố của Tập đoàn Annapolis". Tin tức & Báo cáo thế giới của Hoa Kỳ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 7 năm 2007.a b Morse, Robert (22 June 2007). "About the Annapolis Group's Statement". U.S. News & World Report. Archived from the original on 2 July 2007.
  61. ^"Những lời chỉ trích về bảng xếp hạng đại học - ngày 23 tháng 9 năm 1996". Stanford.edu. 1996-09-23. Truy cập 2010-06-08. "Criticism of College Rankings – September 23, 1996". Stanford.edu. 1996-09-23. Retrieved 2010-06-08.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Đánh giá các chương trình tiến sĩ nghiên cứu của Học viện Quốc gia

Trường đại học số 1 ở Mỹ là gì?

Quảng trường trung học số 1 là gì?

Trường Khoa học và Toán học Bắc Carolina số 1 Trường trung học công lập tốt nhất ở Mỹ.

Top 100 trường cao đẳng ở Mỹ.
Viện Công nghệ California (Caltech).
Viện Công nghệ Massachusetts (MIT).
Đại học Stanford..
Đại học Harvard..

Trường đại học tốt nhất số 1 là gì?

Thứ hạng
Trường đại học
Quốc gia
Thứ hạng
Trường đại học
Quốc gia
1
Viện Công nghệ California (Caltech)
Hoa Kỳ
2
đại học Harvard
Hoa Kỳ
3
Viện Công nghệ Massachusetts (MIT)
Hoa Kỳ
Xếp hạng Đại học Thế giới

Quảng trường trung học số 1 là gì?

Trường Khoa học và Toán học Bắc Carolina số 1 Trường trung học công lập tốt nhất ở Mỹ. #1 Best Public High Schools in America.