Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường dân, rải chất độc da cam v.v... Nổi bật như các hành động thảm sát xảy ra trong liên tiếp nhiều năm. Hầu hết đều có đầy đủ bằng chứng để chứng minh và buộc tội những người đã có hành động gây ra tội ác chiến tranh.

Show
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Nạn nhân của vụ thảm sát Mỹ Lai năm 1968

Các lực lượng đồng minh của Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Các lực lượng đồng minh của Hoa Kỳ tham gia Chiến tranh Việt Nam có:

  • Quân đội Hàn Quốc: đến Việt Nam tháng 9/1964, rút khỏi Việt Nam ngày 29/3/1973, gồm 2 sư đoàn và 1 lữ đoàn, tổng cộng hơn 50.000 quân, trực tiếp tham gia chiến đấu.
  • Quân đội Thái Lan: đến Việt Nam tháng 7/1966, rút khỏi Việt Nam tháng 2/1972, gồm 1 sư đoàn và 1 trung đoàn, tổng cộng hơn 13.000 quân, trực tiếp tham gia chiến đấu.
  • Quân đội Úc: đến Việt Nam tháng 9/1964, rút khỏi Việt Nam tháng 12/1972, gồm 1 trung đoàn bộ binh, 1 tàu khu trục, 1 phi đội máy bay, tổng cộng hơn 3.000 quân, trực tiếp tham gia chiến đấu.
  • Quân đội New Zealand: đến Việt Nam tháng 7/1965, rút khỏi Việt Nam tháng 12/1972, gồm 2 đại đội bộ binh, 1 đại đội pháo binh, tổng cộng 600 quân, trực tiếp tham gia chiến đấu.
  • Quân đội Philippines: đến Việt Nam tháng 4/1965, rút khỏi Việt Nam ngày 29/3/1973, gồm 1 tiểu đoàn công binh, 2 đại đội cố vấn tâm lý chiến, tổng cộng hơn 2.000 quân, không trực tiếp tham gia chiến đấu.[1]

Sự kiện Phật Đản năm 1963[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chính: Biến cố Phật giáo, 1963

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1950 Quốc trưởng Bảo Đại ban hành đạo dụ số 10 điều chỉnh các tổ chức hội đoàn. Điều 1 định nghĩa Hội: "Hội là Hiệp ước của hai hay nhiều người thỏa thuận góp kiến thức hay hành lực một cách liên tiếp để theo đuổi mục đích không phải là phân chia lợi tức, như là mục đích thuộc về tế tự, tôn giáo, chính trị, từ thiện, khoa học, văn học, mỹ nghệ, tiêu khiển, thanh niên, thể thao và đồng nghiệp ái hữu.". Như vậy tôn giáo được xem là một loại hiệp hội. Đạo dụ này đặt ra những hạn chế đối với các hiệp hội như sau:

  • Tổng trưởng Bộ Nội vụ, nếu hội hoạt động trong toàn quốc hoặc ngoài địa hạt một phần Việt Nam; hay Thủ Hiến, nếu hội chỉ hoạt động trong địa hạt một phần Việt Nam, có quyền bác khước không cho phép lập hội mà không cần phải nói lý do. Phép cho rồi có thể bãi đi vì trái điều lệ hay vì lẽ trị an. (Điều 7)
  • Không hội nào có quyền nhận tiền trợ cấp của Chính phủ, của các quỹ địa phương, quỹ hàng tỉnh và quỹ hàng xã, trừ những hội khoa học, mỹ nghệ, tiêu khiển, từ thiện, thanh niên và thể thao (Điều 14)
  • Các hội chỉ có quyền chiếm hữu, tạo mãi, quản trị, đứng làm sở hữu chủ những bất động sản thật cần thiết để đạt mục đích của hội (Điều 14)
  • Những người có liên quan và Công Tố viên có quyền xin toàn án hủy bỏ những việc tạo mãi bất động sản trái với điều này. Bất động sản ấy sẽ đem bán đấu giá và được bao nhiêu tiền sẽ sung vào quỹ hội (Điều 14)

Đặc biệt trong đạo dụ này có điều khoản 44 có quy định "Chế độ đặc biệt dành cho các Hội Truyền giáo Thiên Chúa và Gia Tô, các Hoa Kiều Lý Sự Hội, sẽ được ấn định sau.", đặt các hội truyền giáo Thiên Chúa và Gia Tô, các Hoa Kiều Lý Sự Hội ra ngoài sự điều chỉnh của đạo dụ này.

Năm 1954, theo Hiệp định Genève, 1954 thì Việt Nam tạm thời chia làm 2 miền và lấy vĩ tuyến 17 là ranh giới và đây trở thành 1 khu vực phi quân sự (DMZ - Demilitarized Zone). Ở miền Bắc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo được các quốc gia Xã hội Chủ nghĩa ủng hộ (đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc). Còn ở miền Nam, chính quyền Việt Nam Cộng hòa được thành lập do tổng thống Ngô Đình Diệm đứng đầu và nhận được sự hậu thuẫn của Hoa Kỳ và các nước Tư bản Chủ nghĩa. Lý do Ngô Đình Diệm được Mỹ mà cụ thể là CIA ưu ái là do: Thứ nhất, Diệm vô cùng sùng ái Thiên Chúa giáo. Thứ hai, Diệm là một kẻ chống cộng điên cuồng. Đây cũng chính là lý do gây ra biến cố tôn giáo năm 1963 - chính là sự thiên vị cho Thiên chúa giáo của Diệm.

Diễn biến[sửa | sửa mã nguồn]

Chính phủ Ngô Đình Diệm quy định cờ tôn giáo không được treo ngoài khuôn viên cơ sở tôn giáo (nhà thờ, chùa, thánh thất...) nhưng tất cả các tôn giáo đều không tuân thủ nghiêm túc quy định này. Trước khi xảy ra sự kiện Phật đản, chính phủ cũng không hề lưu tâm tới vấn đề các tôn giáo vi phạm quy định treo cờ.[2]. Ngày 6/5/1963, Phủ Tổng thống gửi Công điện số 5159 cho các tỉnh yêu cầu các địa phương bắt buộc các tôn giáo thực hiện nghiêm túc quy định của chính phủ về việc treo cờ tôn giáo trong khi ngày 6/5 đã là 13/4 âm lịch, tức chỉ còn 2 ngày nữa là đến lễ Phật Đản.

Ngày 8/5/1963, 2 vạn dân Huế - trong đó có gần 1 vạn tăng ni và tín đồ Phật giáo - đấu tranh chống chính quyền Diệm khủng bố tôn giáo, cấm tổ chức lễ Phật đản và treo cờ Phật trong các chùa. Cuộc đấu tranh được sự đồng tình rộng rãi của các sĩ quan và nhân viên Thừa Thiên-Huế, kể cả một số sĩ quan và nhân viên cao cấp. Nhà cầm quyền đã huy động cảnh sát, công an có xe bọc sắt, đại bác 37 ly đến đàn áp, làm 13 người chết, nhiều người bị thương, gần 100 người bị bắt. Phong trào đấu tranh của đồng bào Phật giáo càng phát triển mạnh mẽ.

Buổi tối ngày 8/5/1963 đám đông Phật tử tụ tập trước đài phát thanh Huế chờ nghe bài diễn văn của Thượng tọa Thích Trí Quang đã được thu âm. Đài phát thanh từ chối phát bài diễn văn. Lúc 21 giờ số người tụ tập tại đài phát thanh Huế lên đến khoảng 6000 người[3]. Sau đó, Thượng tọa Trí Quang, Mật Nguyện, Mật Hiển và Đức Tâm đến đài phát thanh để hỏi lý do không phát thanh bài diễn văn. Tỉnh trưởng Thừa Thiên đến đài phát thanh để đối thoại với các chức sắc Phật giáo. Binh lính và xe bọc thép cũng được điều đến Đài phát thanh.

Trong khi lãnh đạo Phật giáo và tỉnh trưởng đang thảo luận, chính quyền dùng vòi rồng giải tán đám đông. Trong khuôn viên đài phát thanh xảy ra 2 vụ nổ làm tình hình xấu đi bất ngờ. Các xe bọc thép và binh lính bắt đầu nổ súng.

Trật tự vãn hồi lúc 24h. Có tám người chết (trong đó có 7 trẻ vị thành niên từ 12 đến 17 tuổi) cùng nhiều người khác bị thương nằm ở ngoài phòng Chương trình và trong khuôn viên đài phát thanh. Xe cứu thương đến chở người chết và bị thương đi bệnh viện. Chính quyền đến trước đài phát thanh loan báo: "Chính quyền được tin đêm nay Việt Cộng sẽ xâm nhập phá hoại một vài cơ quan công quyền trong thành phố, chính quyền đã ban hành lệnh giới nghiêm, vậy yêu cầu đồng bào giải tán"

Bác sĩ người Đức Erich Wulff, nhân chứng của vụ nổ súng ở Huế. Ông kể: "Chúng tôi nghe khoảng 10 phát súng nổ kêu vang và khô khan... Tôi có thể nhìn thấy rõ ràng đầu ngọn lửa phát ra từ họng súng của hai chiếc xe án ngự nơi bồn tròn nằm phía đầu cầu Tràng Tiền. Sau tiếng súng là một chập im lặng... Từng nhóm từ mười đến hai mươi người vung tay lên bày tỏ sự bất bình của mình. Đúng vào lúc đó một loạt súng trường bắt đầu nhả đạn. Một chiếc thiết giáp bắt đầu tìm cách phân tán những đám nhỏ này. Thiếu tá Sỹ lệnh cho chúng tôi phải rời đi, ông ta là một người Kitô quá khích và là người thân tín của Tổng giám mục Thục". Ông cho biết những nạn nhân có những vết thương nghiêm trọng do đạn bắn chứ không phải như Đặng Sỹ nói: "Dưới ánh sáng yếu ớt của đèn bạch lạp, chúng tôi thấy có bảy thân người đầy máu me được đặt trên ba bàn khám nghiệm bằng đá. Từ chân đến ngực thân thể họ còn nguyên vẹn. Nhưng năm cái xác – tất cả là trẻ em - thì không còn đầu. Nơi một người phụ nữ thì có những vết đạn bắn vào cánh tay, vai và cổ. Các xe thiết giáp đã bắn nát đầu các em thiếu nhi, có lẽ vào lúc các em leo qua hàng rào của Đài phát thanh và nhô đầu ra trước"[4]

Chiều ngày 9/5/1963, văn phòng Tổng Trị Sự Giáo hội Tăng Già Việt Nam nhận được báo cáo về việc xảy ra tại đài phát thanh Huế đêm 8/5/1963, do Phật giáo Trung phần chuyển tới. Ngày 10/5/1963, các vị lãnh đạo Phật giáo họp tại chùa Từ Đàm, hoạch định đường lối và phương pháp tranh đấu bảo vệ Phật giáo và đòi hỏi công bằng xã hội. Một bản Tuyên ngôn được soạn thảo, nêu ra năm nguyện vọng của Phật giáo. Ngày 17/5/1963, Phật giáo cho trưng bày hình ảnh biến cố đài phát thanh Huế trong đêm Phật Đản tại chùa Ấn Quang (Sài Gòn). Ngày 20/5/1963, Phật giáo gửi chính quyền một tài liệu 45 trang trong đó liệt kê những vụ đàn áp, bắt bớ và thủ tiêu.

Ngày 21/5/1963, khắp nơi trên toàn quốc tổ chức cầu siêu cho các nạn nhân tại Huế. Tại Sài Gòn, khoảng 1000 tăng ni tập trung tại chùa Ấn Quang để hành lễ sau đó diễu hành rước linh vị các nạn nhân về chùa Xá Lợi. Cùng lúc đó, một đoàn gồm 350 tăng ni diễu hành từ chùa Xá Lợi về trụ sở Quốc hội. Những cuộc diễu hành này diễn ra tốt đẹp.

Nhưng đến cuối tháng 5, các tăng ni phật tử và cả nhiều học sinh, sinh viên và viên chức bắt đầu biểu tình và tuyệt thực. Trước giờ tuyệt thực, Đoàn Sinh viên Phật tử Huế công bố một lá thư kêu gọi sinh viên học sinh toàn quốc ủng hộ cuộc đấu tranh của Phật giáo. Tại Sài Gòn, Đoàn Sinh viên Phật tử lập tức hưởng ứng lời kêu gọi. Cảnh sát đã tấn công cuộc biểu tình và tuyệt thực bằng lựu đạn hơi cay, lựu đạn khói và chó nghiệp vụ. Nhiều người bị đánh đập và bắt bớ.

Ngày 3 tháng 6 năm 1963, Quân lực Việt Nam Cộng hòa đã phun hóa chất và khí gas gây độc vào đầu những nhà sư đang cầu nguyện ở Huế làm 67 người chết và bị thương, chủ yếu là tăng ni. Ngày 11/6/1963, tại ngã tư đường Lê Văn Duyệt - Phan Đình Phùng, đúng 10 giờ sáng, hoà thượng Thích Quảng Đức tự thiêu trong tư thế kiết già trước sự chứng kiến của hàng trăm quần chúng và Phật tử.[5]

Nhiều cuộc biểu tình tiếp tục diễn ra kéo dài sang tháng 7. Ngày 11/7/1963. Ủy ban Liên Bộ thông báo cho Ủy ban Liên Phái biết theo điều tra của Bộ Nội vụ thì vụ thảm sát ở Huế ngày 8/5/1963 do cộng sản gây ra. Phía Phật giáo buộc tội chính quyền bưng bít sự thật và cáo buộc cuộc thảm sát là do chính phủ Cộng hòa gây ra chứ không liên quan đến lực lượng Cộng sản ở Miền Nam Việt Nam. Sang tháng 8, các Tăng ni, Phật tử tự thiêu và tự chặt tay. Hàng nghìn người đã đến bảo vệ thi hài của các tăng ni tự thiêu như thiền sư Thanh Tuệ 18 tuổi ở chùa Phước Duyên, thiền sư Tiêu Diêu 71 tuổi tự thiêu tại chùa Từ Đàm còn Ni sư Diệu Quang 27 tuổi tự thiêu tại quận Ninh Hòa, Khánh Hòa thì lại bị bọn cảnh sát mang thi hài đi. Hàng nghìn có khi đến hàng chục nghìn người đã tham gia cầu siêu cho những người đã khuất, những tăng ni phật tử tự thiêu trong cuộc đàn áp và thảm sát của chế độ Việt Nam Cộng hòa. Ngày 21/8/1963, tổng thống Ngô Đình Diệm họp nội các để thông báo đã thiết quân luật trên toàn quốc đồng thời đánh chiếm các chùa và bắt giữ "bọn tăng ni làm loạn". Bộ trưởng Ngoại giao Giáo sư Vũ Văn Mẫu phát biểu phản đối hành động của chính quyền rồi rời cuộc họp. Sau đó ông cạo đầu và từ chức bộ trưởng bộ Ngoại giao. Vũ Văn Mẫu cùng một số giáo sư đại học thành lập Phong trào Trí Thức Chống Độc Tài.[6]. Cuộc biểu tình đến đầu tháng 9 mới gần chấm dứt hoàn toàn.

Hậu quả[sửa | sửa mã nguồn]

Đến lúc này thì tất cả các lực lượng bất mãn với chính phủ Ngô Đình Diệm đã đoàn kết thành một khối coi chính phủ Ngô Đình Diệm là độc tài, gia đình trị, phân biệt tôn giáo, không thể chấp nhận được cho miền Nam Việt Nam. Cuộc đấu tranh chính trị lan rộng sang cả khối học sinh, sinh viên, tiểu thương, trí thức và các lực lượng khác. Chính phủ Ngô Đình Diệm đã mất hết đồng minh trong nước và quốc tế. Dư luận thế giới và cả Hoa Kỳ đều phản đối chính phủ Việt Nam Cộng hòa đã đàn áp Phật giáo.

Việc chính phủ Ngô Đình Diệm bất lực trong đấu tranh chống Cộng sản, lại mất uy tín trong nước và trên thế giới làm méo mó hình ảnh thế giới tự do trong chiến lược toàn cầu chống cộng sản của Hoa Kỳ tất yếu sẽ làm Hoa Kỳ phải xem xét lại quan hệ với chính phủ này. Ngày 20 tháng 8 năm 1963 chính phủ dùng vũ lực tấn công Phật giáo thì ngay hôm sau Hoa Kỳ cử đại sứ mới là Cabot Lodge đến Sài Gòn với chính sách hoàn toàn mới đối với chính phủ Ngô Đình Diệm. Các lãnh đạo Quân lực Việt Nam Cộng hoà liên hệ với các lực lượng chính trị bất mãn và các giới chính trị và tình báo Hoa Kỳ để tham khảo một giải pháp loại bỏ anh em Diệm – Nhu – Cẩn.

Ngày 1 tháng 11 năm 1963, Quân lực Việt Nam Cộng hoà đã làm đảo chính thành công lật đổ chính phủ Tổng thống Ngô Đình Diệm, giết chết Tổng thống Ngô Đình Diệm và cố vấn Ngô Đình Nhu, sau đó mở phiên toà xử tử cố vấn Trung phần Ngô Đình Cẩn. Cuộc đảo chính này chấm dứt nền Đệ Nhất Cộng hoà của miền Nam Việt Nam.

Trong một diễn biến khác, nhà báo Arthur Dommen và Ellen Hammer đã từng suy đoán CIA có thể đã hậu thuẫn Diệm trong vụ thảm sát một cách bí mật vì ở một số nơi tại Huế, nhiều khối thuốc nổ dạng dẻo đã phát nổ làm bị chết và bị thương nhiều người, nó được xác định chính là thuốc nổ C4. Vào lúc đó thì chỉ có Mỹ sở hữu loại thuốc nổ này chứ Quân Việt Nam Cộng hòa lẫn Quân Giải phóng chưa hề có loại thuốc nổ này.[7]

Theo sự tiết lộ của Giáo sư Trần Hữu Thế, cựu bộ trưởng Giáo dục đối với GS Vũ Văn Mẫu, chính Ngô Đình Thục đã ra lệnh cho Thiếu tá Đặng Sỹ phải "dẹp" đám đông Phật tử tại đài Phát thanh Huế tối 8/5/1963. Trích:

"Chính tối hôm Phật đản cũng đã có một bữa tiệc tại nhà Ngô Đình Cẩn với sự hiện diện của Tổng giám mục Thục, một số bộ trưởng và nhiều nhân vật cao cấp trong chính phủ. Đang giữa bữa ăn thì Tỉnh trưởng Nguyễn Văn Đẳng và Phó Tỉnh trưởng Đặng Sĩ hốt hoảng xin vào trình bày tình hình rất căng thẳng vì mấy ngàn Phật tử đang tụ họp trước Đài Phát thanh. Vì phụ trách các vấn đề an ninh, Thiếu tá Đặng Sĩ xin chỉ thị để đối phó. Ngô Đình Cẩn ngồi yên không nói gì, hay không muốn nói có lẽ vì đã đoán trước được ý kiến của ông anh Ngô Đình Thục thế nào cũng chống đối thái độ hòa hoãn của ông ta trong vụ này. Sau báo cáo của Đặng Sĩ, Tổng giám mục Ngô Đình Thục đang ăn bỗng ngưng lại, giơ tay ra hiệu cho Thiếu tá Đặng Sĩ: "Dẹp…!".Tỉnh trưởng và Phó Tỉnh trưởng lãnh chỉ thị lui ra. Sau đó thì các sự việc xảy ra như bác sĩ Erich Wulff đã tường thuật rõ ràng các điều mắt thấy tai nghe tại chỗ[8]

Quân đội Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Cuốn sách 'Kill Anything That Moves: The Real American War in Vietnam' của tác giả Nick Turse (Nhà xuất bản Metropolitan Books, 2013), cho biết vụ Thảm sát Sơn Mỹ không phải là một sự việc cá biệt. Tác giả đã khám phá ra một mớ tài liệu của Lầu Năm Góc dài 9000 trang về 320 tội ác ở Việt Nam trong khi làm nghiên cứu luận án tiến sĩ ở Đại học Columbia. Trong số đó không có vụ thảm sát ở Sơn Mỹ.

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Một tốp lính Mỹ/Việt Nam Cộng hòa dùng dao rạch bụng tù binh một cách dã man

Tựa cuốn sách dựa trên câu mệnh lệnh của một đơn vị lính Mỹ khi đi càn ở một vùng ven biển miền trung vào năm 1968. Jamie Henry, y tá 20 tuổi của đơn vị lúc đó cho biết họ đã giết 19 dân thường, đàn bà và con nít. Khi Henry về Mỹ, ông đã tổ chức một buổi họp báo để tố cáo với dư luận, nhưng không được phản hồi gì từ chính quyền. Dựa trên tài liệu trên thì bây giờ người ta mới biết là ngày đó quân đội có điều tra câu chuyện của ông và kết luận nó đã xảy ra, tuy nhiên họ không làm gì để trừng phạt những kẻ thủ ác.

Tài liệu cho thấy "tất cả các sư đoàn quân hoạt động ở Việt Nam đều dính vào những tội ác tàn bạo". Họ tìm ra một hình thức "tấn công lặp lại trên những gia đình bình thường người Việt, phá hủy nhà cửa, ruộng vườn, tra tấn, hiếp, giết và hoàn toàn không chịu trách nhiệm gì cả. Những nhân viên điều tra của quân đội ghi lại bảy vụ thảm sát lớn từ 1967 đến 1971 với ít nhất là 137 nạn nhân. Họ miêu tả 78 vụ tấn công vào dân thường trong đó đã giết ít nhất 57, làm bị thương 56 và tấn công tình dục 15 người. Có 141 vụ tra tấn dân thường, trong đó có giật điện, Nhân viên điều tra bỏ qua 500 báo cáo khác về tội ác, một số trong đó được miêu tả là giết người nghiêm trọng. Một trung sĩ báo cáo việc lính Mỹ giết dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long vào năm 1970 như sau; 'Tôi muốn nói với anh là có khoảng 120-150 vụ giết người, hay một vụ Mỹ Lai cho mỗi tháng trong hơn một năm". Mặc dù vậy báo cáo của người này không được quân đội điều tra sâu hơn. Dĩ nhiên là tài liệu mà Nick Turse tìm ra chỉ nhắc đến những vụ mà quân đội điều tra. Có thể nói hàng trăm, hoặc hàng ngàn những vụ khác không được báo cáo, ví dụ như vụ cựu Nghị sĩ Bob Kerrey và đồng đội giết dân làng không vũ trang trong vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 1969, chỉ được biết đến lần đầu tiên vào năm 2001.

Công ước Geneva năm 1949 và chính sách chính thức của Mỹ đòi hỏi phải bảo vệ dân thường trong thời chiến. Có 125 báo cáo của nhân chứng tội ác được trình bày ở cuộc 'Điều tra Quân nhân mùa Đông' tại Detroit năm 1971, được tổ chức bởi Hội Cựu chiến binh Chống Chiến tranh'. Báo cáo gần đây nhất xác nhận tội ác ở Việt Nam là câu chuyện 'Tiger Force', thắng giải Pulitzer 2004. Tiger Force là một đơn vị ưu tú của Sư đoàn Dù 101, và theo the Blade, "'đã giết dân thường không vũ trang và trẻ em trong một cơn điên giết người kéo dài bảy tháng". Câu chuyện này cũng cho biết quan chức của quân đội đã không ngăn chặn những tội ác đó và cũng không truy tố binh lính phạm tội. Câu chuyện đó đã được viết thành sách gần đây mang tựa đề, Tiger Force: A True Story of Men and War. Những tiết lộ mới nhất của LA Times (qua khám phá của Nick Turse) cho thấy một phạm vi lớn hơn và đối diện với không phải là một đơn vị mà là tất cả các sư đoàn tham chiến ở Việt Nam.

Các tài liệu Tội ác Chiến tranh Việt Nam mà Nick Turse khám phá ra được trong Viện Lưu trữ Quốc gia bây giờ đã bị đóng lại với công chúng, với lý do nó chứa đựng thông tin cá nhân được bảo vệ trước Luật Tự do Thông tin.[9]

Thảm sát Mỹ Lai 1968[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn biến[sửa | sửa mã nguồn]

Thảm sát Mỹ Lai hay gọi là thảm sát Sơn Mỹ là một trong những tội ác của quân đội Hoa Kỳ trong chiến tranh Việt Nam. Vụ thảm sát xảy ra vào ngày 16 tháng 3 năm 1968 tại thôn Mỹ Lai, làng Sơn Mỹ, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Đơn vị gây nên vụ thảm sát là đại đội C (charlie), tiểu đoàn 1, trung đoàn 4, lữ đoàn bộ binh số 11, sư đoàn Americal (Sư đoàn bộ binh số 23), thuộc Lục quân Hoa Kỳ. Vụ việc chỉ xảy ra chưa đầy 1 tháng sau sự kiện Tết Mậu thân do tình báo Mỹ cung cấp thông tin là có 1 tiểu đoàn của quân giải phóng rút về đây.

Sáng 16 tháng 3, pháo binh và trực thăng bắt đầu đợt bắn phá ngắn dọn đường cho quân Mỹ tiến vào Sơn Mỹ. Trong làng không có bất cứ 1 lính du kích nào. Lính Mỹ hành quân mà không gặp kháng cự gì, không có một phát súng bắn trả nào, họ chỉ thấy có mỗi phụ nữ và trẻ em. Tuy nhiên, William Calley - chỉ huy đơn vị bắt đầu cho binh lính mình nã súng vào những vị trí, những ngôi nhà dân mà ông gọi là "địa điểm tình nghi có đối phương". Mức độ dã man ngày càng tăng lên, người hay gia súc đều bị giết. Lính Mỹ dùng lựu đạn, lưỡi lê và súng trường giết người một cách rất "thoải mái", cả những người đầu hàng cũng bị giết. Từ trẻ đến già, từ bé đến lớn, không kể người hay súc vật, tất cả đều bị giết.

Binh lính bắt đầu nổi điên, họ xả súng vào đàn ông không mang vũ khí, đàn bà, trẻ em và cả trẻ sơ sinh. Những gia đình tụm lại ẩn nấp trong các căn lều hoặc hầm tạm bị giết không thương tiếc. Những người giơ cao hai tay đầu hàng cũng bị giết... Những nơi khác trong làng, nỗi bạo tàn (của lính Mỹ) mỗi lúc chồng chất. Phụ nữ bị cưỡng bức hàng loạt; những người quỳ lạy xin tha bị đánh đập và tra tấn bằng tay, bằng báng súng, bị đâm bằng lưỡi lê. Một số nạn nhân bị cắt xẻo với dấu "C Company" ("Đại đội C") trên ngực. Đến cuối buổi sáng thì tin tức của vụ thảm sát đến tai thượng cấp và lệnh ngừng bắn được đưa ra. Nhưng Mỹ Lai đã tan hoang, xác người la liệt khắp nơi.[10]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Những người phụ nữ Việt Nam với các em nhỏ tại Mỹ Lai ngày 16 tháng 3 năm 1968. Họ bị lính Mỹ giết gần như ngay sau khi bức ảnh được chụp

Duy nhất chỉ có chuẩn úy Hugh Thompson - phi công lái trực thăng OH-23 cùng tổ bay của mình là những người ngăn cản đồng đội thực hiện việc giết chóc và cứu họ. Chính mắt Thompson đã nhìn thấy đại úy Medina đã bắn thẳng vào đầu 1 phụ nữ, khi bị buộc tội thì ông ta biện hộ: "người phụ nữ đang cầm 1 quả lựu đạn !".

"Có thể nói đa phần lính trong đơn vị tôi không coi dân Việt Nam là người". Chuẩn úy Thompson nói.[11]

Hậu quả[sửa | sửa mã nguồn]

"Quang cảnh phía dưới trông như một bể máu! Cái quái gì đang xảy ra vậy?" Một phi công Mỹ nói.[12]

Tổng cộng đã có 347 người bị giết theo nguồn tin của Mỹ và 504 người bị giết theo nguồn tin của Việt Nam. Nạn nhân nhỏ nhất là 1 tuổi và lớn nhất là 82 tuổi. Chỉ có 16 người được đội bay của Thompson giải cứu trong đó có 1 đứa trẻ. Ngay sau đó, Hugh đã báo cáo tình trạng khẩn cấp đối với thiếu tá Watke, lệnh ngừng bắn được đưa ra. Làng Mỹ Lai đã tan hoang, xác người nằm la liệt khắp nơi. Lính Mỹ duy nhất bị thương trong vụ thảm sát là binh nhất Carter, người tự bắn vào chân mình để không tham gia vụ giết chóc.

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Binh nhất Carter, người duy nhất "bị thương" trong vụ thảm sát vì tự bắn vào chân

Sự che giấu trong điều tra[sửa | sửa mã nguồn]

"Khi rời làng, tôi chẳng còn thấy một ai sống sót". Binh nhất Robert Maplesn nói [13]

Những báo cáo đầu tiên của các đơn vị lính Mỹ đã tuyên bố rằng "128 Việt Cộng và 22 dân thường !" bị giết tại làng sau "cuộc đọ súng ác liệt". Theo báo Stars and Stripes của Lục quân Hoa Kỳ vào thời điểm đó đưa tin thì "Bộ binh Hoa Kỳ đã giết 128 Cộng sản sau một trận đánh đẫm máu kéo dài 1 ngày"!

Cuộc điều tra đầu tiên về chiến dịch Mỹ Lai được thiếu tướng George H. Young giao cho đại tá Henderson, sĩ quan chỉ huy của Lữ đoàn bộ binh nhẹ số 11 phụ trách. Henderson đã thẩm vấn một số binh lính tham gia vụ thảm sát, sau đó đưa ra một báo cáo vào cuối tháng 4 ghi nhận rằng khoảng 22 dân thường đã bị giết hại một cách không cố ý trong chiến dịch. Quân đội Mỹ lúc này vẫn coi sự kiện ở Mỹ Lai là một chiến thắng quân sự khi lính Mỹ đã tiêu diệt được 128 lính đối phương.

Sáu tháng sau, Tom Glen, một binh sĩ 21 tuổi của Lữ đoàn 11, đã viết một lá thư cho tướng Creighton Abrams, tổng chỉ huy mới của các lực lượng Hoa Kỳ tại Việt Nam. Trong lá thư Glen buộc tội Sư đoàn Americal, tức Sư đoàn bộ binh số 23 (và toàn bộ các đơn vị lính Mỹ khác) liên tục sử dụng bạo lực chống lại dân thường Việt Nam, lá thư không trực tiếp nhắc tới vụ Mỹ Lai vì Glen không biết nhiều về vụ tàn sát. Một trong các sĩ quan được giao phân tích lá thư là Colin Powell. Trong báo cáo phân tích, Powell viết: "Điều phản bác lại những gì miêu tả trong bức thư là sự thật rằng quan hệ giữa binh sĩ Hoa Kỳ và người dân Việt Nam là tuyệt vời", một vài nhà quan sát cho rằng cách thức Powell xử lý lá thư đồng nghĩa với việc rửa sạch sự tàn bạo của quân đội Hoa Kỳ ở Mỹ Lai.[14] Tháng 5 năm 2004, Powell, khi này đã là Ngoại trưởng Hoa Kỳ, đã trả lời trong chương trình của Larry King trên đài CNN: "Ý tôi là, tôi đã ở trong đơn vị chịu trách nhiệm về vấn đề Mỹ Lai. Tôi ở đó sau khi sự kiện xảy ra. Mà trong chiến tranh thì những vụ việc kinh khủng như vậy vẫn xảy ra, và chúng ta vẫn phải ân hận về chúng".[15]

Vụ thảm sát Mỹ Lai có lẽ sẽ tiếp tục bị che giấu nếu không có bức thư thứ hai của Ron Ridenhour. Ridenhour, một thành viên cũ của Đại đội Charlie và biết về vụ thảm sát qua lời kể của đồng đội, vào tháng 3 năm 1969 đã gửi một lá thư trình bày chi tiết sự kiện Mỹ Lai cho tổng thống Richard M. Nixon, Lầu Năm Góc, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, Bộ Tham mưu Liên quân và một số thành viên của Quốc hội Hoa Kỳ.[16] Phần lớn những người được nhận thư đã bỏ qua tầm quan trọng của nó.

Độc lập với chính phủ, nhà báo Seymour Hersh đã tiến hành cuộc điều tra về vụ Mỹ Lai thông qua các cuộc nói chuyện với Calley. Ngày 12 tháng 11 năm 1969 vụ việc Mỹ Lai vỡ lở. Ngày 20 tháng 11, các tạp chí lớn như Time, Life và Newsweek đồng loạt đăng lên trang bìa vụ thảm sát Mỹ Lai, đài truyền hình CBS cũng phát sóng cuộc phỏng vấn với Paul Meadlo. Tờ Plain Dealer ở Cleveland còn mạnh dạn hơn khi đăng các bức ảnh mô tả những dân thường bị giết trong vụ thảm sát. Tháng 11 năm 1969, tướng William R. Peers được chỉ định điều tra về sự kiện Mỹ Lai và các hành động che giấu của Lục quân Hoa Kỳ. Bản báo cáo cuối cùng, bản báo cáo Peers (Peers Report[17]), được công bố tháng 3 năm 1970, đã chỉ trích mạnh mẽ việc các sĩ quan cấp cao che giấu vụ việc cũng như những hành động của các sĩ quan thuộc Đại đội Charlie tại làng Mỹ Lai 4.[18] Theo đó:

"Các binh lính (thuộc tiểu đoàn 1) đã giết ít nhất từ 175 đến 200 đàn ông, phụ nữ và trẻ em Việt Nam. Dù trong số bị giết có người ủng hộ hoặc thân với Việt Cộng (họ không mang vũ khí, gồm đàn ông, phụ nữ và trẻ em) nhưng nhiều bằng chứng đã xác nhận rõ chỉ có 3-4 người đích thực là Việt Cộng (VC). Một lính của đại đội được ghi nhận đã vô ý bị thương lúc nạp đạn".[19][20][21]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Phi công trực thăng Hugh Thompson Jr.

Các phiên tòa[sửa | sửa mã nguồn]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Trung úy Calley, trên bìa tạp chí là dòng chữ "Lời thú tội (hay tuyên bố) của trung úy Calley"

Ngày 17 tháng 3 năm 1970, Lục quân Hoa Kỳ đã buộc tội 14 sĩ quan, bao gồm cả thiếu tướng Samuel W. Koster, sĩ quan chỉ huy Sư đoàn Americal (Sư đoàn bộ binh số 23), về việc che giấu thông tin liên quan tới sự kiện Mỹ Lai. Phần lớn các lời buộc tội sau đó đã được hủy bỏ. Chỉ huy lữ đoàn Henderson là sĩ quan duy nhất phải ra tòa án binh về tội che giấu thông tin, dù vậy ông này cũng được tuyên bố trắng án ngày 17 tháng 12 năm 1971.[22]

Calley biện hộ rằng anh ta "nên đặt nhiệm vụ mà Tổ quốc giao cho lên trên cái tôi của mình". Khi tiến vào Mỹ Lai, tất cả đàn ông ở đâu? Thôn Mỹ Lai toàn là phụ nữ và trẻ em, không có thanh niên nào cả. Calley tuyên bố rằng "điều đó có nghĩa là cha chúng xa nhà đi chiến đấu". Calley tuyên bố những phụ nữ và trẻ em mà anh ta sát hại "chắc chắn là Việt Cộng"[23][24]

Sau phiên tòa 10 tháng, mặc dù đã tuyên bố mình chỉ tuân theo mệnh lệnh của sĩ quan cấp trên (đại úy Medina), Calley bị tòa tuyên là có tội ngày 10 tháng 9 năm 1971 với các tội danh giết người có chủ ý và ra lệnh cho cấp dưới nổ súng. Ban đầu Calley bị tuyên án chung thân, nhưng chỉ 2 ngày sau tổng thống Nixon đã ra lệnh thả Calley. Sau cùng Calley chỉ phải chịu án 4 tháng rưỡi ngồi tù quân sự tại Fort Leavenworth, Kansas, trong thời gian này anh ta vẫn được bạn gái thăm nuôi không hạn chế.[25] Trong một phiên tòa khác, Medina phủ nhận việc ra lệnh thảm sát, và được tuyên trắng án ở tất cả các lời buộc tội. Vài tháng sau phiên tòa, Medina thừa nhận đã che giấu bằng chứng và nói dối Henderson về con số dân thường bị giết.[26]

Phần lớn các binh lính có dính líu tới vụ thảm sát Mỹ Lai khi phiên tòa xảy ra đã giải ngũ, vì vậy họ được miễn truy tố. Trong số 26 người bị buộc tội, chỉ có duy nhất Calley bị kết án, và mức án chỉ dừng ở mức 4 tháng rưỡi ngồi tù.

Lực lượng Mãnh Hổ[sửa | sửa mã nguồn]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Lực lượng Mãnh Hổ tại Thung lũng Dak Tan Kan, tháng 6 năm 1966

Lực lượng Mãnh Hổ là 1 đơn vị đặc nhiệm được thành lập bởi Lục quân Hoa Kỳ năm 1965, do đại tá David Hackworth chỉ huy. Lực lượng này được thành lập để gia nhập lực lượng đặc nhiệm Oregon theo lệnh của tướng William Westmoreland, trở thành một phần của tiểu đoàn 1/327 bộ binh, và đã có mặt tại Quảng Ngãi từ ngày 3 tháng 5 năm 1967 với mục tiêu do thám và ngăn chặn bước chân của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Đơn vị này chỉ bao gồm 1 trung đội 45 người, có nhiệm vụ xác định mục tiêu, vị trí của đối phương để bộ binh và không quân tấn công. Binh lính của trung đội này đều mặc binh phục vằn da hổ[27]. Đây là một trong những đơn vị của Hoa Kỳ chịu nhiều tổn thất nhất trong chiến tranh.

Những tội ác mà đơn vị này phạm phải là:

  • Thường xuyên tra tấn và hành quyết tù nhân[28]
  • Thường xuyên cố ý bắn giết thường dân Việt Nam, bao gồm đàn ông, phụ nữ, trẻ em và người già[29]
  • Thường xuyên thực hiện cắt tai sưu tập tai của các nạn nhân[30]
  • Mang vòng cổ làm từ xâu chuỗi tai nạn nhân[31]
  • Lột và sưu tập da đầu nạn nhân[32]
  • Sự kiện một người mẹ trẻ bị đánh thuốc mê, hãm hiếp rồi bị giết[33]
  • Sự kiện một binh sĩ giết một trẻ nhỏ rồi chặt đầu, sau khi mẹ đứa trẻ đã bị giết[34]

Vào tháng 10 năm 2003, báo Toledo Blade đã vạch trần tội ác bằng cách đăng loạt bài điều tra về việc các binh lính của lực lượng này đã phạm một loạt tội ác chiến tranh[35].

Thôn Khánh Giang - Trường Lệ, tỉnh Quảng Ngãi[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4/1969, hơn 1 năm sau ngày xảy ra vụ thảm sát Mỹ Lai (16/3/1968), quân đội viễn chinh Mỹ lại tiếp tục gây thêm một vụ giết người tàn bạo mà nạn nhân là 63 người dân vô tội (trong đó có 34 người Kinh, 29 người dân tộc H're, ban đầu, danh sách là 64 người bị giết hại nhưng 1 người đã được xác nhận thoát chết trong một phóng sự của chương trình "Như chưa hề có cuộc chia ly" của Đài truyền hình Việt Nam vào năm 2015), gồm toàn phụ nữ, người già và trẻ em tại Khánh Giang – Trường Lệ.

Những năm 2010-2012, qua hồi ức của một số cựu binh Mỹ và ít ỏi tài liệu về lực lượng đặc nhiệm Mỹ ở Nam Việt Nam được "giải mật", dư luận mới nhắc đến vụ Khánh Giang- Trường Lệ với cụm từ "Vụ bắn giết ở thung lũng sông Vệ năm 1969". Các tài liệu, sách báo trong và ngoài nước cùng lời kể của những người sống sót cho phép tái hiện phần nào thảm cảnh kinh hoàng của vụ giết hại thường dân vô tội mà quân đội Mỹ đã tìm mọi cách phi tang.

Từ đầu năm 1969, sau những cuộc hành quân "tìm diệt" vô vọng và liên tục bị đối phương tấn công sát nách, lực lượng Mỹ đóng tại căn cứ Gò Hội (Đức Phổ) quay sang sử dụng các toán lính đặc nhiệm, dùng trực thăng đổ bộ xuống khu vực tây bắc huyện Đức Phổ - tây nam Nghĩa Hành - đông nam Ba Tơ lùng sục đánh phá vùng căn cứ cách mạng, truy tìm dấu vết Quân Giải phóng.

Đầu tháng 4/1969, một đại đội lính Mỹ đổ quân xuống đồn Dạ Lan (Ba Tơ). Ý đồ của họ là từ đây sẽ ngược lên vùng núi rừng phía Tây bất ngờ tấn công các đơn vị chủ lực quân Giải phóng mà họ nghi ngờ đang có mặt tại đó. Tuy vậy, đến giữa tháng 4, lính Mỹ vẫn mất phương hướng trong việc truy tìm đối phương, lại bị dân quân du kích liên tục đặt mìn, bắn tỉa. Vô vọng trong việc thực hiện mục tiêu, hoang mang vì phải đối mặt với một lực lượng thoắt ẩn, thoắt hiện giữa trùng điệp núi rừng, lính Mỹ trở nên hung hãn, cuồng loạn.

Ngày 16/4/1969, một đơn vị lính Mỹ thuộc lực lượng Tiger Force (Mãnh Hổ) tràn vào Khánh Giang - Trường Lệ đốt phá nhà cửa, bắn giết trâu bò, tìm cách xua người dân ra khỏi xóm làng hòng chia cắt, cô lập lực lượng kháng chiến.

Ngày 17/4, lính Mỹ bắn chết 1 cụ già, làm bị thương 1 em bé. Sáng ngày 18/4, cuộc hành quân truy quét vào vùng Khánh Giang -Trường Lệ tiếp tục. 10 giờ 30 phút, tại gò Đập Đá (Trường Lệ), khi các gia đình đồng bào Hre đang ăn trưa, cuộc thảm sát bắt đầu. Lính Mỹ lùng sục đến từng nhà, lia tiểu liên vào người dân, ném lựu đạn xuống hầm. 29 người, trong đó có 10 phụ nữ và 19 trẻ em bị giết. 11 giờ, phát hiện có nhiều phụ nữ và trẻ em đang ẩn nấp dưới căn hầm chống pháo tại nhà của một người dân tên là Dương Văn Xu, lính Mỹ uy hiếp, tập trung mọi người ra sân rồi dùng tiểu liên bắn trực diện từng người. Kinh hoàng hơn, thi thể 15 người (gồm 6 phụ nữ và 9 trẻ em) bị lính Mỹ chất thành đống ở mé tây ngôi nhà rồi dùng đót khô, dội xăng bột đốt cháy.

Tại một nơi khác, cạnh vườn một nông dân tên là Thủy, lính Mỹ cưỡng bức người dân ra khỏi hầm trú ẩn, dùng súng quây mọi người tại khoảng đất trống bên đường rồi dùng súng liên thanh bắn lia ngang khiến xác người đổ nhào, chồng chất lên nhau. Có 19 người (6 phụ nữ và 13 trẻ em) mất mạng dưới họng súng. Ngoài ra còn có 1 bé trai bị thương, khiếp đảm chạy đi tìm mẹ, lạc chết trong hang núi.

Sau khi thực hiện hành vi giết người tàn bạo, lính Mỹ nhanh chóng rời khỏi khu vực gây tội ác. Đạn pháo từ Nghĩa Hành, Đức Phổ bắt đầu ồ ạt nã vào ngôi làng nhỏ; trên bầu trời máy bay ném bom xăng nhằm hủy diệt xóm làng, xóa bỏ mọi chứng cứ. Suốt 3 ngày đêm, vùng Khánh Giang – Trường Lệ ngập trong biển lửa và quằn quại trong tiếng rền của bom đạn.

Tổng cộng, trong vụ thảm sát Khánh Giang – Trường Lệ, lính Mỹ đã giết hại 63 người dân vô tội, gồm 22 phụ nữ và 41 trẻ em. Có 10 người may mắn sống sót ở các điểm tàn sát và 7 người khác chạy thoát từ trước khi lính Mỹ quy tập dân chúng.[36]

Thảm sát Thạnh Phong[sửa | sửa mã nguồn]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Bob Kerry năm 2006

Thảm sát Thạnh Phong là sự kiện xảy ra ngày 25 tháng 2 năm 1969 tại Khâu Băng (ấp Thạnh Hòa, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre), lực lượng biệt kích đặc nhiệm hải quân SEAL của quân đội Mỹ, do Bob Kerrey chỉ huy, giết hại 21 thường dân gồm người già, phụ nữ và trẻ em trong khi truy tìm một cán bộ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam.

Theo lời kể, một toán biệt kích SEAL do trung úy Bob Kerry dẫn đầu tới ấp 5, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Nhóm biệt kích này dùng dao găm KA-BAR để cắt cổ ông Bùi Văn Vát (66 tuổi) và bà Lưu Thị Cảnh (62 tuổi). Ba đứa cháu nội của ông Vát (6 tuổi, 8 tuổi và 10 tuổi) trốn trong ống cống cũng không thoát. Biệt kích Mỹ lôi 3 cháu nhỏ ra, đâm chết 2 cháu gái và mổ bụng cháu trai. Sau đó, nhóm SEAL lùng sục hầm trú ẩn của các gia đình khác, bắn chết 15 dân thường, trong đó có 3 phụ nữ đang mang thai, mổ bụng một bé gái.[37]

Sau cuộc thảm sát, Bob Kerrey được tặng thưởng huân chương Sao Đồng (Bronze Star) do "kết quả của cuộc tuần tiễu là 21 Việt Cộng bị giết, hai căn nhà bị phá hủy, và thu được 2 vũ khí!"[38]

Năm 2001, Tạp chí New York Times và chương trình 60 Minutes II của đài truyền hình Mỹ CBS đã thực hiện một loạt phóng sự về sự kiện trên. Theo lời kể của một số nhân chứng thì đội của ông đầu tiên đã tấn công và dùng dao giết nhiều người trong một ngôi nhà mà trong đó chỉ có người già và trẻ em, sau đó họ nã súng vào giữa làng giết nhiều phụ nữ. Cuối cùng, Bob Kerrey đã phải nhận tội với tư cách là chỉ huy đội biệt kích. Lời biện hộ của ông là: "Quy trình tiêu chuẩn là phải loại bỏ những người mà chúng tôi chạm trán" (Standard operating procedure was to dispose of the people we made contact with)[39].

Năm 2009, nhân ngày giỗ lần thứ 40 của các nạn nhân, gia đình ông Vát tặng Bảo tàng Chứng tích chiến tranh (quận 3, TPHCM) chiếc ống cống - nơi 3 cháu nhỏ trốn mà không thoát[40]

Năm 2016, trong chuyến thăm Việt Nam, Ngoại trưởng Mỹ John Kerrey thông báo trường Đại học Fulbright Việt Nam sẽ có chủ tịch hội đồng trường là ông Bob Kerrey, lúc đó đã nghỉ hưu khỏi vai trò là một thượng nghị sĩ đến từ bang Nebraska. Quyết định này đã làm dấy lên những dư luận không đồng tình và cả giận dữ tới từ cả trong Việt Nam và Hoa Kỳ, và vai trò của Bob Kerrey trong cuộc bắn giết ở Thạnh Phong, Bến Tre năm 1969 lại được nhắc lại một lần nữa. Năm 2018, bà Helen Kim Bottomly, cựu chủ tịch của đại học Wellesley, Hoa Kỳ, được lựa chọn làm chủ tịch trường Đại học Fulbright Việt Nam thay cho ông Bob Kerrey. [40]

Chiến dịch Speedy Express[sửa | sửa mã nguồn]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Biệt kích Hoa Kỳ đang "khoe" thủ cấp chặt được của binh sĩ Quân Giải phóng, ảnh chụp tháng 5 năm 1968.

Chiến dịch Speedy Express (tiếng Anh: Operation Speedy Express) là một chiến dịch do quân đội Hoa Kỳ mở ra vào đầu tháng 12 năm 1968 đến ngày 11 tháng 5 năm 1969 tại địa phận các tỉnh Định Tường (Tiền Giang), Kiến Hòa và Gò Công. Mục tiêu của chiến dịch là tấn công các đơn vị của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam nhằm ngăn chặn can thiệp vào các nỗ lực bình định của Quân đội Mỹ ở khu vực và cắt đứt đường dây liên lạc của đối phương. Cuộc tấn công có quy mô khá lớn: 8.000 lính lục quân, 50 pháo, 50 trực tăng và ném bom tăng cường. Không quân Hoa Kỳ đã cho tiến hành 3.381 phi vụ tấn công chiến thuật bằng máy bay tiêm kích ném bom nhằm phục vụ chiến dịch. Cuộc tấn công theo Hoa Kỳ là đã "thành công mỹ mãn" với tổn thất của quân đội Hoa Kỳ chỉ là 40 tử trận, 312 bị thương còn thương vong của Quân Giải Phóng theo Hoa Kỳ lên tới 10.889. Tuy chiến dịch đã gây tổn thất cho Mặt Trận nhưng 1 vụ bê bối đã nổ ra khi số liệu thống kê không phù hợp: Mỹ tuyên bố có 10.889 quân Giải phòng bị tiêu diệt nhưng họ chỉ thu được 748 vũ khí. Theo các nhà bình luận, ít nhất đã có 5.000 thường dân bị giết hại, tức chiếm 50% số lượng "địch bị giết" trong báo cáo của Mỹ, báo chí đã so sánh chiến dịch với vụ thảm sát Mỹ Lai.[41]

Trong số báo ra ngày 1 tháng 12 năm 2008 trên tạp chí Nation, tác giả Nick Turse đã viết bài báo có nhan đề "A My Lai a Month (Một Mỹ Lai một tháng)" theo đó ông cho rằng Chiến dịch Speedy Express là để thảm sát dân thường.[9]

Các hoạt động ám sát của CIA[sửa | sửa mã nguồn]

CIA bắt đầu sử dụng đội biệt kích SEAL trong các chiến dịch bí mật hồi đầu năm 1963. Các thành viên SEAL tham gia Chiến dịch Phượng Hoàng do CIA tài trợ với mục đích bắt giam, ám sát các cán bộ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam nằm vùng và những người dân ủng hộ họ.

Trong cuốn sách "Vấn đề tra tấn: Thẩm vấn của CIA, từ Chiến tranh lạnh tới cuộc chiến chống khủng bố" của Alfred McCoy xuất bản năm 2006, CIA đã sử dụng các biện pháp tra tấn một cách có hệ thống. Barton Osborn, một sĩ quan tình báo quân đội tham gia chiến dịch Phượng Hoàng, kể rằng, trong số hình thức tra tấn dã man có gí điện vào cơ quan sinh dục người bị hỏi cung, đóng đinh vào tai cho đến chết… Osborn tham gia chiến dịch suốt 18 tháng, nhưng không thấy người nào sống sót sau khi bị hỏi cung.

Vì SEAL thường dùng dao găm KA-BAR để giết người theo kiểu man rợ, nên KA-BAR được gọi là dao đồ tể.[40]

Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Cả Bắc Triều Tiên và Đại Hàn Dân quốc đều hỗ trợ vật chất và nhân lực cho các đồng minh của họ trong chiến tranh Việt Nam, mặc dù số lượng binh lính mà Hàn Quốc gửi tới là lớn hơn rất nhiều.[6] Khi đó, Tổng thống Hàn Quốc Lý Thừa Vãn đã đề nghị gửi quân đến Việt Nam sớm nhất là năm 1954, nhưng đề nghị của ông bị từ chối bởi Bộ Ngoại giao Mỹ. Các nhân viên đầu tiên của Hàn Quốc tới Việt Nam 10 năm sau đó không phải để tham chiến: mười võ sư Taekwondo, cùng với 34 cán bộ, 96 binh sĩ thuộc một đơn vị bệnh viện của quân đội Hàn Quốc[7]. Các đơn vị đổ bộ sau đó là những đơn vị chiến đấu thực sự của quân đội Đại Hàn, họ chủ yếu đóng quân ở các tỉnh miền trung Việt Nam và bắt đầu tham chiến.

Tổng cộng, giữa 1965 và 1973, đã có 312.853 binh sĩ Hàn Quốc chiến đấu tại Việt Nam. Theo số liệu từ phía Hàn Quốc ước tính, quân đội Hàn Quốc đã giết chết 41.400 binh sĩ đối phương và 5.000 dân thường.[6.] Con số thường dân bị giết hại có lẽ còn cao hơn con số 5.000 rất nhiều, bởi nhiều vụ giết hại thường dân bị giấu kín hoặc được tính là "quân đối phương bị tiêu diệt".

Sự hung bạo của Quân đội Hàn Quốc vẫn được người Việt Nam (đặc biệt là các tỉnh miền Trung) kể lại nhiều năm sau chiến tranh với thái độ kinh sợ, thù oán còn hơn cả với lính Mỹ. Tờ báo Hankyoreh từng nhắc đến việc quân đội Hàn Quốc tàn sát thường dân Việt Nam (대량학살).[42]

Ngoài việc giết hại thường dân, binh lính Hàn Quốc cũng bị cáo buộc phạm những tội ác như hiếp dâm và cưỡng dâm phụ nữ địa phương. Khi về nước, binh lính Hàn Quốc được cho là đã bỏ lại đằng sau hàng ngàn đứa trẻ lai Đại Hàn giữa Hàn Quốc và Việt Nam là kết quả của những vụ hiếp dâm và cưỡng dâm phụ nữ Việt Nam.[8]

Tội ác[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hàn Quốc đã gây ra 43 vụ thảm sát, trong đó ít nhất có 13 vụ làm chết trên 100 người dân Việt Nam.[43]

Các vụ thảm sát[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chiến tranh Việt Nam, quân đội Hàn Quốc đã thực hiện nhiều vụ thảm sát dân thường Việt Nam. Một số vụ đã được khám phá bao gồm:

  • Thảm sát Duy Trinh[43]
  • Thảm sát Bình Tai
  • Thảm sát Thái Bình
  • Thảm sát Bình An
  • Thảm sát Bình Hòa
  • Thảm sát Diên Niên-Phước Bình[44]
  • Thảm sát Hà My
  • Thảm sát Phong Nhất và Phong Nhị
  • Thảm sát Vinh Xuân
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Một phụ nữ 21 tuổi đang hấp hối sau khi bị lính Thủy quân Lục chiến Nam Triều (Hàn Quốc) cắt vú tại làng Phong Nhi, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam ngày 12 tháng 2 năm 1968

Hãm hiếp phụ nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều lính Hàn Quốc đã hiếp dâm phụ nữ Việt Nam[45] dẫn tới việc có những đứa trẻ lai Việt-Hàn (Lai Đại Hàn) bị bỏ lại Việt Nam sau chiến tranh mà không hề biết cha mình là ai.

Vấn đề phụ nữ Việt Nam từng bị binh sĩ Hàn Quốc ép làm nô lệ tình dục lại chưa thực sự được đưa ra ánh sáng. Những phụ nữ Việt Nam bị bắt làm nô lệ tình dục và những đứa con lai của họ chỉ được chú ý vào những năm 1990 và 2000, khi Hàn Quốc tăng cường đầu tư tài chính vào Việt Nam. Mặc dù Hàn Quốc luôn yêu cầu Nhật Bản bồi thường cho những phụ nữ nước mình bị lính Nhật lạm dụng trong thời chiến, nhưng bản thân họ lại chưa bao giờ thừa nhận lính Hàn Quốc đã từng hãm hiếp phụ nữ Việt Nam. Các cựu binh Hàn Quốc vẫn tiếp tục phủ nhận sự tồn tại của chính con cái họ. Người ta ước tính số phụ nữ Việt Nam bị ép làm nô lệ tình dục cho quân đội Hàn Quốc khoảng từ 5.000 – 30.000 người, nhưng không ai có thể nói rõ con số chính xác là bao nhiêu.[46]

Nhìn nhận từ nhân dân Hàn Quốc[47][48][sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 1999, bài báo của nữ ký giả Ku Su Jeong (người đầu tiên công bố sự thật thảm sát của binh lính Đại Hàn, năm 2000 chị đã bảo vệ luận án thạc sĩ sử học "Sự can dự của quân đội Hàn Quốc trong chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam 1964 - 1975". Năm 2008, Ku Su Jeong tiếp tục bảo vệ luận án tiến sĩ sử học về lịch sử quan hệ Việt - Hàn trong và sau chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam) về vụ thảm sát của quân đội Hàn Quốc tại miền Trung Việt Nam được đăng tải trên báo Hankyoreh 21 - tờ báo đầu tiên ở Hàn Quốc đăng loạt bài về binh lính Hàn Quốc thảm sát dân thường trong chiến tranh Việt Nam.

Sự thật về những vụ thảm sát thường dân của binh lính Đại Hàn lần đầu công bố tại Hàn Quốc trên báo Hankyoreh 21, xã hội Hàn Quốc đón nhận một cú sốc. Ngày 27 tháng 6 năm 2000, hơn 2.000 hội viên thuộc Hội cựu chiến binh nạn nhân chất độc da cam đã đột nhập tòa soạn Hankyoreh 21 đập phá đồ đạc và đánh đập người. Đó là vụ bạo loạn lớn nhất xảy ra kể từ khi tòa soạn báo ra đời. Đối với những cựu chiến binh Hàn Quốc, những người tự hào từng đóng góp tuổi trẻ của mình tham chiến ở Việt Nam để Chính phủ Hàn Quốc có tiền phát triển đất nước những năm 1970 - 1980 thì họ phủ nhận những vụ thảm sát, họ biểu tình hô vang rằng thảm sát chỉ là vấn đề "tưởng tượng".

Từ tháng 2 năm 1999 đến tháng 2 năm 2003, chiến dịch "Thành thật xin lỗi Việt Nam" vẫn được báo Hankyoreh 21 phát động, kêu gọi lời xin lỗi, đóng góp tài chính hỗ trợ nạn nhân Việt Nam, xây công viên hòa bình tại Việt Nam... Với tinh thần tìm ra sự thật không phải chỉ để yên ổn lương tâm, mà còn hướng đến sự hòa giải, hàn gắn, chiến dịch "Thành thật xin lỗi Việt Nam" thu hút nhiều tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ của Hàn Quốc như Ủy ban sự thật về chiến tranh Việt Nam, Hội Y tế vì hòa bình Việt Nam, Tổ chức "Tôi và chúng ta" (Nawauri), Hiệp hội phụ nữ Hàn Quốc là nô lệ tình dục của quân đội Nhật Bản, Liên minh vì hòa bình châu Á, Hội liên hiệp nghệ thuật dân gian Hàn Quốc - chi hội Chungbuk, Hội nhà văn Jeju... Các hoạt động của các tổ chức Hàn Quốc cũng diễn ra với nhiều hình thức ý nghĩa như xây dựng công viên hòa bình ở Phú Yên (Ủy ban sự thật về chiến tranh Việt Nam); tổ chức các đoàn bác sĩ đông - tây y hằng năm đến khám chữa bệnh và hỗ trợ y tế cho người dân ở Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (liên tục từ năm 1999 đến nay), xây dựng nhà cho nạn nhân ở Quảng Nam (Tổ chức Nawauri); tổ chức các đoàn học sinh - sinh viên Hàn Quốc đến dự các lễ tưởng niệm, các hoạt động tìm hiểu sự thật lịch sử tại Việt Nam, xin được tha thứ.

Ngày 27 tháng 4 năm 2016, Quỹ hòa bình Hàn - Việt tổ chức họp báo ra mắt bức tượng Pieta Việt Nam tại Seoul, đồng thời kêu gọi Chính phủ Hàn Quốc có thái độ trách nhiệm đối với vấn đề chiến tranh Việt Nam. Tượng được hai điêu khắc gia Kim Seo Kyung và Kim Eun Sung đồng sáng tác. Tên chính thức của tác phẩm này là Pieta Việt Nam, tên tiếng Việt là Lời ru cuối cùng. Trong tiếng Ý, "pieta" có nghĩa là "nỗi buồn", "bi thương". Tượng có tỉ lệ chiều rộng, chiều sâu đều là 70 cm, chiều cao 150 cm, trọng lượng gần 150 kg, đúc bằng chất liệu đồng. Chỉ riêng phần chân đá để tôn bức tượng cũng có trọng lượng xấp xỉ 450 kg. Đó là hình ảnh một người phụ nữ đang ôm vào lòng đứa con bé bỏng. Mắt khép hờ như sắp chìm vào giấc ngủ, đứa bé đang nắm tròn hai bàn tay mềm yếu và nhỏ bé hơn rất nhiều so với cái đầu của mình.[49]. Ngày 26 tháng 4 năm 2017, bức tượng Pieta Việt Nam đã được khánh thành tại Trung tâm hòa bình St.Francis, làng Gangjeong, đảo Jeju. Bên cạnh bức tượng Pieta Việt Nam, Quỹ Hòa bình Hàn-Việt sẽ dựng một tấm bảng đồng khắc lời kêu gọi hòa bình của nhà thơ Ko Un và nhà thơ Thanh Thảo. Trước đó Quỹ Hòa bình Hàn-Việt đã gửi tặng Bảo tàng Đà Nẵng và nhà thơ Thanh Thảo bức tượng Pieta Việt Nam cỡ nhỏ. Quỹ cũng tổ chức kêu gọi quyên góp để dựng một bức tượng ở Việt Nam.[50][51]

Ngày 9 tháng 9 năm 2016, tại Art Link gallery (quận Jongno, Seoul, Hàn Quốc), nhà báo Koh Kyeong Tae (từng giữ chức tổng biên tập tuần báo Hankyoreh 21. Hiện tại, ông đang đảm nhiệm chức phó tổng biên tập của tòa soạn báo Hankyoreh, đồng thời là ủy viên ủy ban xúc tiến thành lập Quỹ hòa bình Hàn - Việt) khai mạc triển lãm ảnh có tên gọi "Chuyện một làng quê Phong Nhất - Phong Nhị" về nạn nhân thường dân bị quân đội Hàn Quốc thảm sát trong chiến tranh Việt Nam.

Tra tấn tù nhân và người dân[sửa | sửa mã nguồn]

− Dựa trên các tài liệu của quân đội Mỹ, do một lực lượng đặc nhiệm của quân đội chịu trách nhiệm điều tra tội ác chiến tranh thu thập và giải mật, bài báo cho biết trong báo cáo gửi Bộ Tổng tham mưu quân đội, một trung tá Mỹ đã tố cáo các binh sĩ Lữ đoàn không vận 173 tra tấn những người bị bắt giữ ở miền Nam Việt Nam. Các nhà điều tra thuộc lực lượng đặc nhiệm trên đã phát hiện hàng loạt những vụ bạo hành của quân sĩ Mỹ, Trong các tài liệu này còn có báo cáo chi tiết về 142 vụ bắt giữ và ngược đãi tù nhân, trong đó có 127 trường hợp liên quan đến lữ đoàn 173. Tuy nhiên các giới chức lãnh đạo của Hoa Kỳ đã cố gắng che giấu các thông tin này. Tờ Los Angeles Times đã đăng bài viết tố cáo các chỉ huy quân đội Mỹ đã che giấu tội ác của cấp dưới trong chiến tranh ở Việt Nam và phần lớn các quân nhân phạm tội đã không bị trừng phạt, hoặc chỉ bị phạt rất nhẹ, trong khi người tố cáo lại bị ngược đãi.

− − Các vụ việc đã được chứng minh trong hồ sơ có thể kể đến: 7 vụ thảm sát từ 1967 đến 1971, trong đó có ít nhất 137 dân thường bị giết; 78 vụ tấn công khác nhau vào những người không tham chiến, trong đó ít nhất 57 người bị giết, 56 người bị thương và 15 vụ cưỡng hiếp; 141 vụ tra tấn những người tình nghi hoặc tù binh chiến tranh.[52]

− − Các nhà điều tra đã xác định được bằng chứng chống lại 203 lính Mỹ bị cáo buộc giết hại dân thường Việt Nam hoặc tù binh. 57 người trong số họ đã bị đưa ra tòa án quân sự và 22 người đã bị kết án. 14 người đã nhận án từ 6 tháng đến 20 năm nhưng hầu hết đều được giảm án đáng kể trong phiên phúc thẩm. Nhiều vụ việc khác đã bị đóng lại vô thời hạn.[52]

− − Ngoài 320 vụ việc được xác minh, hồ sơ còn có những tài liệu có liên quan đến hơn 500 hành động tàn ác mà các điều tra viên chưa thể chứng minh hoặc không được quan tâm đến.[53]

− − Ngoài ra, Việt Nam Cộng hòa còn xây dựng một hệ thống nhà tù trên miền Nam Việt Nam, một số nhà tù được xây mới như Nhà tù Phú Lợi hay sử dụng lại các nhà tù cũ của Pháp ví dụ là Nhà tù Côn Đảo và Nhà tù Phú Quốc, dùng để giam giữ những người tù chính trị cộng sản hoặc binh lính Quân Giải Phóng, Quân đội Nhân dân. Ở đây, tù nhân phải nằm trên nền xi măng ẩm thấp, không có giường ngủ, đa số bị mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp do nền nhà ẩm thấp, bị suy dinh dưỡng do không được cho ăn, được chữa bệnh một cách đầy đủ. Nhà tù Phú Quốc có những hình thức tra tấn ghê rợn:

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Một tốp lính của Quân lực Việt Nam Cộng hòa chặt đầu đối phương và giơ lên khoe (bên trái có một lính trẻ em cũng tham gia trong hình)
  • "đóng kim": dùng những cây kim chích đã cũ, đóng từ từ vào 10 đầu ngón tay.[54]
  • "chuồng cọp kẽm gai": loại chuồng cọp làm toàn bằng dây kẽm gai, được đan chằng chịt xung quanh và trên nóc. Chuồng cọp này đặt ở ngoài trời trong phân khu. Mỗi phân khu có đến hai, ba chuồng cọp - loại nhốt 1 người và loại nhốt 3-5 người. Kích thước chuồng cọp rất đa dạng, có loại cho tù nhân nằm trên đất cát, có loại buộc tù nhân phải nằm trên dây kẽm gai, có loại chỉ nằm hoặc đứng; có loại chỉ ngồi lom khom; loại phải đứng lom khom, không đứng thẳng được mà ngồi xuống thì sẽ phải ngồi trên dây kẽm gai. Tù nhân phải cởi áo, quần dài, chỉ được mặc quần cụt để phơi nắng, phơi sương, dầm mưa suốt ngày đêm.[54]
  • "ăn cơm nhạt": tù nhân không được ăn muối, sau hai tháng mắt sẽ bị mờ, sau 5-6 tháng liền có người bị mù hẳn.[54]
  • "lộn vỉ sắt": các tấm vỉ sắt loại có lỗ tròn và đầy mấu để mắc vào nhau và lật ngửa làm "đường băng sân bay" rồi bắt tù binh cởi áo, cởi quần ngoài, chỉ còn chiếc quần đùi. người tù bị bắt cắm đầu xuống vỉ sắt lộn ra sau, sau vài lần là lưng người tù tóe máu, đầu bị bứt tóc, tróc da tơi tả.[54]
  • "gõ thùng": lấy thùng phuy úp lên tù nhân đang ngồi xổm, rồi gõ vào thùng. Tù nhân sẽ bị đau đầu, sẽ bị điếc vì tiếng gõ mạnh và sức ép không khí. Cũng bằng cách gõ vào thùng phuy đổ đầy nước, bên trong thùng là tù nhân. Kiểu tra tấn này có thể khiến tù nhân bị hộc máu vì sức ép của nước.[54]
  • "đục răng" và "bẻ răng": kê đục vào sát chân răng của người tù, dùng búa đóng làm răng gãy văng ra.[54]
  • "roi cá đuối": giám thị dùng những chiếc roi cá đuối dài, đem phơi để đánh tù. Trước khi bị đánh, tù nhân phải cởi áo để bị đánh vào da thịt trần. Roi cá đuối thường quấn lấy thân nạn nhân, rồi giật ra, làm da thịt bị đứt theo. Giám thị sau đó có thể lấy muối ớt xát vào da thịt nạn nhân. Đầu năm 1970, phái đoàn Hồng Thập Tự Quốc tế khi đến thị sát nhà tù Phú Quốc đã bắt gặp một chiếc roi cá đuối dính máu khô.[55]
  • "đóng đinh": những chiếc đinh 3 phân được dùng để đóng vào các ngón tay của tù binh trong quá trình tra tấn. Mỗi lần bị đóng đinh, xương ngón tay của người tù bị vỡ nát. Ngoài ra còn có loại đinh 7, 8 phân hoặc cả tấc để đóng vào thân người tù ở các vùng: cổ chân, khớp vai, mắt cá, ống quyển, đầu. Có người bị đóng đinh đến chết, sau này khi bốc mộ vẫn còn đinh găm trong hài cốt.[55]
  • Lấy bao bố trùm lên người tù rồi ném vào chảo nước sôi. Ba người tù ở phân khu C6 đã bị luộc chết.[55]
  • Dùng bóng đèn công suất lớn để sát mặt người tù trong thời gian dài cho nổ con ngươi.[55]
  • Dùng lửa đốt miệng, bộ phận sinh dục.[55]

Tháng 7/1970, sự thật bị Mỹ che giấu về Chuồng Cọp trong hệ thống Nhà tù Côn Đảo đã gây chấn động quốc tế. Người điều tra là nhà báo Mỹ - Don Luce. Trợ lý của đoàn Quốc hội Mỹ là ông Tom Harkin đã thuyết phục hai nghị sĩ trong đoàn điều tra hoạt động tra tấn trong "Chuồng cọp" tại nhà tù Côn Đảo nằm ngoài khơi bờ biển của Việt Nam. Sử dụng bản đồ được Cao Nguyên Lợi - một cựu tù nhân bị giam trong "Chuồng cọp" vẽ, Don Luce và Tom Harkin đã chuyển hướng khỏi các lộ trình được lên kế hoạch từ trước, và vội vã đi xuống một con hẻm giữa hai dãy nhà tù. Họ tìm thấy cánh cửa nhỏ dẫn đến các lồng sắt giữa các bức tường nhà tù. Don Luce kể:

"Tại đây hình ảnh của các tù nhân trong lồng đã khắc sâu trong tâm trí tôi, không thể tẩy xóa nổi. Người đàn ông với ba ngón tay bị cắt rời; một người khác đã chết có hộp sọ đã vỡ toác; và nhiều tu sĩ Phật giáo Huế - những người đấu tranh chống sự đàn áp các Phật tử - trong tình trạng thê lương. Tôi nhớ rõ mùi hôi thối khủng khiếp do tiêu chảy và và các vết thương lở loét ở mắt cá chân các tù nhân do xiềng xích cắt vào."[56][57][58]

Các bức ảnh do ông Harkin chụp ở nhà tù Côn Đảo đã được đăng trên tạp chí Life ngày 17/7/1970. Một cuộc biểu tình quốc tế nổ ra sau đó. Dưới áp lực của dư luận Quốc tế, 180 người đàn ông và 300 phụ nữ được chuyển khỏi các Chuồng cọp. Nhiều người được đưa đến bệnh viện tâm thần. Một số đã được chuyến đến các nhà tù khác. Grace Paley đã mô tả cuộc sống trong tù của một trong số 300 phụ nữ bị giam giữ tại Chuồng cọp - Nhà tù Côn Đảo trong cuốn sách xuất bản năm 1998:

"Trước khi vào tù, Thiều Thị Tạo là một học sinh trung học 16 tuổi. Cô đã bị tống giam vì không chào cờ. Trong tù, Thiều Thị Tạo bị giam trên nền đất. Cô bị đánh vào đầu bằng dùi cui. Đầu cô bị kẹp giữa hai thanh thép. Nước rót xuống cổ họng cô. Sau đó, vào ngày 20/11/1968, cô bị chuyển đến trụ sở cảnh sát quốc gia…Tới cuối năm 1969, Tạo đã được chuyển đến Chuồng cọp của Côn Đảo. Trong vài ngày ở đây, cô đã bị treo lên một cái móc sắt. Hình thức tra tấn này khiến xương sống của cô đã bị hư hại và đến nay cô vẫn phải đeo nẹp ở cổ. Sau một năm ở trong Nhà tù Côn Đảo, cô được chuyển giao cho các nhà thương điên ở Biên Hòa."

Đã có 4.000 người chết trong khoảng thời gian tháng 6/1967 đến 3/1973, hàng chục ngàn người mang dị tật hay bị tàn phế cả đời. Tổ chức chữ thập đỏ đã đến Côn Đảo vào năm 1969 và 1972, họ đã nhận thấy sự tra tấn tù nhân một cách tàn bạo, có hệ thống và kéo dài[59], 1972[60]. Tháng 8 năm 1971, một điều tra viên của Sứ quán Mỹ tại Việt Nam Cộng hòa báo cáo về sự đánh đập tù nhân tại Phú Quốc vẫn tiếp diễn. Sau các kết quả điều tra của MACV và Sứ quán Mỹ, Tướng Cao Văn Viên, tổng chỉ huy tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa, vẫn khẳng định rằng các đoàn kiểm tra của tổ chức Chữ thập Đỏ quốc tế đã "báo cáo sai lệch về tình trạng ở nhà tù".[61]

Ném bom gây thương vong cho thường dân[sửa | sửa mã nguồn]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Phần còn lại của chiếc B-52G số hiệu 58-0201 bị hạ đêm 18-12 được trưng bày tại Bảo tàng chiến thắng B-52 (Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội)
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Bệnh viện Bạch Mai ở Quận Đống Đa, Hà Nội. Nơi đây, ngày 22/12/1972, trong chiến dịch Chiến dịch Linebacker II, đã hứng chịu 100 quả bom được ném từ máy bay B-52 của Không quân Hoa Kỳ làm 30 bác sĩ, y tá thiệt mạng, 22 người khác bị thương.
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
B-52 của Hoa Kỳ đang rải thảm
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Cầu Hàm Rồng bị máy bay Mỹ tấn công

Không quân Hoa Kỳ gần như tham gia mọi trận đánh và chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam, nhiệm vụ của nó là yểm trợ, dọn đường bằng bom đạn, không kích phá hủy cơ sở hạ tầng ở miền Bắc. Vì vậy, Việt Nam là nơi chứa lượng bom đạn mà Hoa Kỳ rải nhiều nhất trên thế giới.

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Mộ 10 cô gái tử trận tại ngã ba Đồng Lộc

Một số trọng điểm như Đường Trường Sơn chịu 4.000.000 tấn bom; Khe Sanh tuy là khu vực chỉ có rộng 8 km² giữa hai bên, vậy mà chỉ trong 77 ngày của trận Khe Sanh đã chịu 110.000 tấn bom đạn, biến nơi đây là nơi có mật độ bom đạn phải hứng chịu lớn bậc nhất trong lịch sử; Khu phi quân sự Vĩ tuyến 17 (Vietnamese Demilitarized Zone - DMZ); Ngã ba Đồng Lộc; Chiến dịch Sấm Rền làm Mỹ ném 864.000 tấn bom, khiến 72.000 dân thường Việt Nam bị chết và bị thương, Quảng Trị và đặc biệt tại khu vực thành cổ và thị xã vào năm 1972 đã hứng chịu 328 nghìn tấn bom đạn, 9552 nghìn viên đạn pháo 105mm, 55 nghìn viên đạn pháo 155mm, 8164 viên đạn pháo 175mm, hơn 615 nghìn viên đạn hải pháo, sức công phá bằng 7 quả bom nguyên tử ném xuống Hiroshima, v.v., và còn nhiều nơi nữa tại Việt Nam mà mặt đất vẫn chứa đầy bom đạn.

Không lực Hoa Kỳ ném bom bừa bãi khắp nơi, bất kể đó là mục tiêu dân sự hay quân sự thì chỉ cần nhận được tin tình báo hoặc do thám vị trí có Quân Giải phóng là họ ném bom không thương tiếc. Chính vì thế mà nhiều công trình dân sự dân sinh và cả nhà dân đều bị trúng bom không phải 1-2 lần mà rất nhiều lần.

Đặc biệt trong Chiến dịch Linebacker II kéo dài chỉ 12 ngày nhưng Mỹ đã thả hơn 36.000 tấn bom, vượt quá khối lượng bom đã ném trong toàn bộ thời kì từ 1969 đến 1971.[62] Làm 1.624 thường dân thiệt mạng. Điển hình là vào ngày 26 tháng 12 năm 1972 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội, các máy bay B-52 của Mỹ đã dội bom thẳng vào một bên dãy phố có đông dân thường sinh sống, giết chết 278 người.[63]

Nhiều tổ chức,quốc gia đã tố cáo quân Mỹ đã thực hiện không kích vào nhiều khu vực trọng yếu như khu dân cư,đê điều. Gây thiệt hại lớn về người và vật chất của nhân dân đặc biệt là vào mùa lũ những năm 1965, 1972. Điển hình là sự việc ngày 14 tháng 6 năm 1972 tại đoạn đê sông Mã từ Nam Ngạn đến Hàm Rồng, Thanh Hóa. Quân đội Mỹ đã sử dụng một phân đội A-7 Corsair để ném bom bờ sông khi có khoảng 2000 dân công đang thực hiện việc đắp đê ngăn lũ làm 67 người chết tại chỗ.

Từ 1965 đến tháng 8/1973, Mỹ đã dùng 7.882.547 tấn bom đạn không quân ở Đông Dương, trong đó khoảng: 3.770.000 tấn ở miền Nam Việt Nam; 937.000 tấn ở miền Bắc Việt Nam, số còn lại ở Lào và Campuchia.[64]

Số bom đạn mà Mỹ đã sử dụng tại Việt Nam gấp 2, 3 thậm chí gấp 10 lần lượng bom thả xuống Đức hoặc Nhật Bản trong thế chiến thứ hai, tại Triều Tiên trong chiến tranh Triều Tiên hay tại bất kỳ đâu mà Hoa Kỳ từng tham chiến trên thế giới.

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Khu phố Khâm Thiên, Hà Nội sau trận ném bom của máy bay B-52 đêm 26 tháng 12 năm 1972

Kết thúc chiến tranh, 2-4 triệu người dân Việt Nam, 50.000 thường dân Lào, 70.000 thường dân Campuchia chết chủ yếu do bom mìn. Hàng trăm nghìn tấn bom đạn vẫn còn sót lại tại Đông Dương nhưng nhiều nhất vẫn là ở Việt Nam, chiếm tới trên 20% diện tích cả nước và ở rất nhiều nơi. Theo thống kê chưa đầy đủ: Việt Nam đã có 42.132 người bị chết và 62.163 người bị thương, do bom mìn sót lại sau chiến tranh gây ra. Trung bình mỗi năm bom mìn sót lại sau chiến tranh cướp đi tính mạng của 1.535 người và 2.272 người khác phải mang thương tật suốt đời.[64]

Theo nhận xét của các chuyên gia, Việt Nam là một trong những "kho chứa bom trong lòng đất" của thế giới với hơn 10% bom đạn chưa nổ, với tốc độ rà phá bom mìn như hiện nay thì phải mất "100 năm" nữa mới có thể rà phá hết được bom mìn, vật liệu nổ còn sót lại sau chiến tranh.

Neil Sheehan, trong sách "Sự lừa dối hào nhoáng, viết rằng:

Hai năm trước tôi biết ít nhất hàng chục làng khác bị gạch khỏi bản đồ như năm thôn ấp tôi thấy dọc bờ biển và 25 làng khác bị thiệt hại nghiêm trọng. Năm 1967, Schell phát hiện ra 70% trong số 450 làng trong tỉnh hoàn toàn bị tiêu diệt. Trừ một số thôn ấp dọc đường số 1 quân tuần tra lúc đi lúc không, mặc nhiên sự tàn phá phát triển với một nhịp điệu dồn dập. Ngày này qua ngày khác, ngồi trên chiếc máy bay nhỏ Schell chứng kiến sự bắn phá của trọng pháo và rốc két từ trực thăng chiến đấu cùng những đám cháy bùng lên do lính bộ binh Mỹ đốt phá...

Từ khi lực lượng Oregon đến, các bệnh viện tiếp nhận bình quân mỗi ngày ba mươi dân thường bị thương. Một bác sĩ tình nguyện Anh đã làm việc ở Quảng Ngãi hơn ba năm tâm sự với Schell: tổng số nạn nhân dân thường, bao gồm chết và bị thương hàng năm lên đến 50.000 người trong tỉnh. Tom Thayer chỉ đếm số người nhận vào bệnh viện đã tới con số 33.000...

Không có lý do gì lính Mỹ cho rằng mạng sống của những người nông dân Việt Nam là quan trọng. Họ trở nên tàn ác hơn vì vòng quay bạo lực ngu ngốc của cuộc chiến tranh toàn diện của tướng Westmoreland. Lòng đầy thù hận vì bạn bè họ chết hoặc bị thương do mìn, bẫy của kẻ thù và các đồng minh nông dân, rất tự nhiên họ (lính Mỹ) xem những người Việt Nam ở nông thôn như một loại sâu bọ cần tận diệt.[65]


Nick Turse, trong sách "Giết mọi thứ di động, lập luận rằng: việc không ngừng tìm kiếm nhiều hơn số xác chết để báo cáo thành tích, việc sử dụng lan tràn vùng tự do bắn phá, thường dân có thể bị xem là du kích, và thái độ khinh miệt phổ biến dành cho thường dân Việt Nam đã dẫn đến thương vong lớn và tội ác chiến tranh gây ra bởi quân đội Mỹ.[66] Một ví dụ là Chiến dịch Speedy Express, được mô tả bởi John Paul Vann, là một vụ thảm sát còn ghê gớm gấp nhiều lần Thảm sát Mỹ Lai.[66] Cụ thể hơn:

Đại úy không quân, Brian Wilson, thực hiện ném bom vào vùng tự do bắn phá, nhận thấy những kết quả đầu tiên: "Đó là hình ảnh thu nhỏ của sự vô đạo đức... Một trong những lần tôi đếm số xác chết sau khi không kích kết thúc với hai quả bom napalm, thứ sẽ đốt cháy tất cả mọi thứ, tôi đếm được 62 thi thể. Trong báo cáo của tôi, tôi mô tả họ gồm rất nhiều phụ nữ ở khoảng 15 tới 25 tuổi và rất nhiều trẻ em - thường nằm chết trong vòng tay người mẹ hoặc chị, và rất nhiều người già." Thế nhưng sau khi đọc báo cáo chính thức, Wilson lại thấy những thi thể thường dân này được quân đội Mỹ liệt kê là 130 binh lính địch bị giết.[67]

Một số vụ không quân Hoa Kỳ ném bom các khu vực dân sự ở miền Bắc Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hai cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân Mỹ ra miền Bắn từ năm 1965 đến cuối năm 1968 và năm 1972, không quân Mỹ đã ném tổng cộng hơn 1.000.000 tấn bom xuống miền bắc Việt Nam. Trong 2 năm, với hai cuộc Chiến tranh phá hoại miền Bắc, 412.283 lượt máy bay Mỹ xuất kích (Không quân Mỹ là 153.784 phi vụ, không quân hải quân và hải quân đánh bộ là 152.399 phi vụ) đã ném xuống miền Bắc Việt Nam 973.300 tấn bom đạn. Con số này đã vượt xa 698.000 tấn bom đạn mà Mỹ sử dụng trong cuộc Chiến tranh Triều Tiên và 550.000 tấn mà Mỹ sử dụng trên Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Bình quân 1 km vuông lãnh thổ miền Bắc hứng chịu 6 tấn bôm, mỗi người dân miền Bắc hứng chịu 45,5 kg bom. Các trận ném bom đã làm chết hơn 80.000 dân thường, hơn 120.000 người khác bị thương.[68]

Trong hai cuộc chiến tranh phá hoại nói trên, không quân Mỹ và không quân của hải quân Mỹ cùng các pháo hạm Mỹ đã phá hoại 100% các nhà máy điện, hơn 1.500 công trình thủy lợi, hơn 10.000 m đê xung yếu, 6 tuyến đường xe lửa với hầu hết cầu cống bị đánh sập, hơn 60 nông trường quốc doanh, trên 40.000 gia súc lớn. Các vụ không kích của Mỹ đã phá hoại 6 thành phố lớn, 28 thị xã, trong đó có 12 thị xã phị san phẳng, 96 thị trấn hơn 4.000 điểm dân cư cấp xã, trong đó có hơn 300 điểm bị hủy diệt hoàn toàn, phá hủy 350 bệnh viện, hơn 1.500 bệnh xã, trong đó có 300 bệnh viện bị hủy diệt; hơn 1.300 trường học bị phá hoại, hàng trăm chùa chiền, nhà thờ, di tích lịch sử bị trúng bom Mỹ. hơn 5.000.000 mét vuông nhà ở bị hư hỏng nặng, hàng chục vạn hecta đất canh tác bị ô nhiễm bom đạn không thể sử dụng được. Trong số 203.733 lần mục tiêu ở miền Bắc bị không quân và hải quân Mỹ bắn phá có 109.156 mục tiêu giao thông vận tải (chiếm 53,5%), 59.971 mục tiêu dân cư (chiếm 29,4%), 14.347 mục tiêu kinh tế dân sính (chiếm 7%), chỉ có 20.259 mục tiêu quân sự (chiếm 9,9%).

Sau đây là một số vụ máy bay Mỹ ném bom các mục tiêu dân sự gây chết nhiều thường dân ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1965 đến đầu năm 1973:

  • Vụ máy bay B-52 ném bom rải thảm xuống phố Khâm Thiên đêm 26-12-1972
  • Vụ máy bay Mỹ ném bom Trường Trung học cơ sở Thụy Dân, Thụy Anh (nay thuộc huyện Thái Thuy), Thái Bình ngày 21-10-1966, giết chết 1 giáo viên, 30 học sinh có độ tuổi không quá 14 và 5 thường dân[69][70]
  • Vụ máy bay Mỹ ném bom Khu điều trị bệnh phong Quỳnh Lập, Quỳnh Lưu, Nghệ An ngày 13-6-1965, giết chết hơn 200 bệnh nhân phong và nhân viên y tế.[71][72]
  • Vụ máy bay B-52 của không quân Mỹ ném bom rải thảm xuống Bệnh viện Bạch Mai đêm 21 rạng ngày 22-12-1972
  • Vụ máy bay B-52 Mỹ ném bom hủy diệt Khu tập thể An Dương, Bà Đình, Hà Nội đêm 19-12-1972; giết chết 174 người, trong đó có 5 phụ nữ mang thai, 5 gia đình bị chết cả nhà, 154 người bị thương.[73][74]
  • Các vụ máy bay Mỹ ném bom xuống khu dân cư Thượng Lý (Hải Phòng) đêm 16-4-1972, làm chết và bị thương 146 người; ném bom khu Hoa kiều Hạ Lý (Hải Phòng) các ngày 31-7 và 1-10-1972, làm chết và bị thương 68 người, phần lớn là người Hoa; ném bom khu dân cư Cầu Tre (Hải Phòng) trong đêm 16-4-1972, giết và làm bị thương 154 người, phần đông là phụ nữ và trẻ em.
  • Vụ máy bay Mỹ ném bom Tòa Tổng đại diện Pháp ở Hà Nội ngày 11-10-1972 (nay là Đại sứ quán Pháp ở Hà Nội), giết chết 5 người, trong đó có bà bà Leya El Hakim, người Ai Cập, phu nhân của ông Susini, Đại biện lâm thời nước Cộng hòa Nhân dân Albani; phá hủy hầu hết tòa nhà này.[75]
  • Vụ máy bay Mỹ ném bom thảm sát gần 400 dân công Thanh Hóa đang đắp đê Nam Ngạn ngày 14-6-1972.[76][77]

Chất độc da cam[sửa | sửa mã nguồn]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Máy bay Mỹ đang rải chất da cam

Chất độc da cam (tiếng Anh: Agent Orange, nghĩa là "tác nhân Da cam") là loại chất độc được điều chế từ Hormone thực vật và 2,3,7,8-TCDD dioxin, loại chất này được quân đội Hoa Kỳ sử dụng tại Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam nhằm làm rụng là và tiêu diệt thực vật trên mặt đất để quân đội du kích Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam không còn nơi trốn tránh. Nó là một chất lỏng trong; tên của nó được lấy từ màu của những sọc được vẽ trên các thùng phuy dùng để vận chuyển nó. Quân đội Hoa Kỳ còn có một số mã danh khác để chỉ đến các chất được dùng trong thời kỳ này: "chất xanh" (Agent Blue, cacodylic acid), "chất trắng" (Agent White, hỗn hợp 4:1 của 2,4-D và picloram), "chất tím" (Agent Purple) và "chất hồng" (Agent Pink).

Đến năm 1971, CĐDC không còn được dùng để làm rụng lá nữa; 2,4-D vẫn còn được sử dụng để làm diệt cỏ. 2,4,5-T đã bị cấm dùng tại Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác.

Trong 10 năm, từ 1961 đến 1971, của Chiến tranh Việt Nam, quân đội Mỹ đã rải hơn 18,2 triệu gallon chất độc da cam với thành phần chứa dioxin xuống hơn 10% diện tích đất ở miền Nam Việt Nam. Việc rải chất độc da cam đã trở thành 1 chiến dịch quân sự mang tên Chiến dịch Ranch Hand.

Do nó có chứa chất Dioxin - nguyên nhân của nhiều bệnh như ung thư, dị dạng và nhiều rối loạn chức năng ở cả người Việt lẫn các cựu quân nhân Hoa Kỳ nên chất độc da cam tồn tại rất lâu trong môi trường cũng như trong cơ thể con người và động vật.Nó có thể di truyền trong cơ thể con người qua nhiều thế hệ. Đây chính là tác nhân chính của nhiều trường hợp dị dạng của những người từng tham gia chiến tranh tại Việt Nam và cả con cháu của họ.

Hậu quả của chất da cam vô cùng to lớn,làm nhiễm độc và tàn phá hàng triệu hécta rừng và đất nông nghiệp. Nhiều người cho rằng ngoài tác hại cho môi trường, hóa chất này còn gây hậu quả trầm trọng cho tính mạng, sức khỏe của nhiều người Việt, thậm chí tới các thế hệ sinh ra sau chiến tranh.

Hiện nay, ước tính có khoảng 4,8 triệu người Việt Nam bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, sống tập trung tại các tỉnh dọc đường Trường Sơn và biên giới với Campuchia. Hàng trăm nghìn người trong số đó đã qua đời. Hàng triệu người và cả con cháu của họ đang phải sống trong bệnh tật, nghèo khó do di chứng của chất độc da cam[78].

Theo Giáo sư Alvin L. Young - chuyên gia dioxin nói rằng "Không có tác hại sinh thái nào được ghi nhận ở động thực vật mặc dù một lượng lớn chất diệt cỏ và dioxin đã được sử dụng", và rằng "thông tin này chưa được xem xét trong các lần đánh giá trước của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ và Viện Y học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ". Tuy nhiên, giáo sư lưu ý rằng "các chất diệt cỏ đổ thẳng xuống đất và ngấm sâu trước khi thoái biến thì sẽ có tồn dư và vì vậy là một mối lo ngại."[79]. Còn theo Cựu Đại sứ Mỹ tại VN ông Michael Marine vẫn cho rằng mối liên hệ giữa sự phơi nhiễm dioxin và sức khoẻ con người vẫn chưa được chứng minh. Tuy nhiên ông đã công bố khoản tài trợ trị giá 400 nghìn USD để nghiên cứu ô nhiễm dioxin và tẩy độc tại sân bay Đà Nẵng[80].

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Một chiếc trực thăng UH-1D từ Đại đội không quân 336 đang rải chất diệt cỏ trong vùng rừng của châu thổ sông Mê Kông, 26/07/1969

Viện sĩ Viện Hàn lâm Y học Nga Xofronov Ghenrik Alexandrovich và Giáo sư Rumax Vladimia Xtepanovich, đồng Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga đã khẳng định rằng hậu quả về mặt y sinh học của chất độc da cam đối với con người và môi trường sinh thái là rất nghiêm trọng, vì điôxin là chất độc nhất mà loài người đã tổng hợp được. Qua kết quả nghiên cứu trong 18 năm của Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga, các nhà khoa học kết luận rằng chất độc da cam đã gây ra hậu quả y học và sinh học lâu dài đối với sức khoẻ con người, không những đối với các cựu chiến binh Việt Nam đã từng tham gia chiến tranh, mà còn cả thế hệ thứ 2, thứ 3 là con em của những người đã bị phơi nhiễm. Thậm chí, cả những trẻ em sống trong vùng bị nhiễm chất độc hoá học cũng có biểu hiện bệnh lý. Chất da cam/điôxin đã có ảnh hưởng về di truyền sinh thái, đặc biệt gây ra tình trạng sẩy thai, lưu thai hoặc có con bị dị tật bẩm sinh ở phụ nữ bị nhiễm đioxin. Cũng theo hai nhà khoa học Nga này, tác động lâu dài của chất độc da cam/điôxin không chỉ có 20 năm, mà có thể lên tới trên 100 năm. Số người bị ảnh hưởng của chất độc này cũng không chỉ dừng ở 4,8 triệu người mà có thể là hàng chục triệu người[81].

Hiện nay thì sân bay Đà Nẵng và sân bay Biên Hòa cũ của quân đội Việt Nam Cộng Hòa là hai nơi chứa lượng chất da cam đậm đặc nhất do sau chiến tranh nhiều thùng chất da cam bị bỏ lại ở đây, cần phải làm sạch khẩn cấp.

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Nạn nhân dioxin tại Việt Nam

Đã và đang có nhiều vụ kiện của các cực chiến binh Hoa Kỳ,Hàn Quốc, Canada, Úc và cả các cựu chiến binh Quân đội Nhân dân Việt Nam, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam, cựu chiến binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa cùng nạn nhân là người dân Việt Nam đối với 4 công ty hóa chất đã cung cấp chất da cam cũng như dioxin cho quân đội Hoa Kỳ tại Việt Nam bao gồm:Dow Chemical, Montaso Ltd, Phamacia Corporation, và Hercules Incorporated[82].Các hành động này ngày càng được dư luận quốc tế ủng hộ và quan tâm như ông Len Aldis đã lập một trang web kêu gọi ký tên vì công lý.[83]

Cũng cần phải nói thêm rằng, những công ty hóa chất như Mosanto, Dow Chemical đã nói dối Quân đội Hoa Kỳ rằng chất da cam không ảnh hưởng tới sức khỏe con người và đã gây ra những căn bệnh quái ác cho cả lính Mỹ khi tham chiến tại Việt Nam. Điển hình như con trai của Đô đốc Chỉ huy trưởng Hải quân Hoa Kỳ tại Việt Nam, tướng Elmo Zumwalt, người đã ra lệnh rải chất độc da cam tại Việt Nam đã chết vì bệnh ung thư, ảnh hưởng trực tiếp từ chất da cam.[84]. Binh sĩ Hoa Kỳ tại Việt Nam còn được cung cấp những bình xịt bằng tay hoặc từ xe cơ giới. Nhiều lính Mỹ thường than phiền với bác sĩ về việc bị bỏng da, nhức đầu, nôn mửa và nhiều triệu chứng phơi nhiễm chất độc, nhưng họ đều được bảo rằng điều đó không liên quan gì tới việc phun xịt chất diệt cỏ.

Tuy nhiên, các quan chức Hoa Kỳ và một số tướng lĩnh trong Quân đội Mỹ biết sự thật nhưng không nói. Điểm chứng tỏ điều này rõ nhất chính là việc căn cứ của các máy bay tham gia chiến dịch Ranch Hand được bí mật xây dựng bên cạnh Đơn vị Không quân 62 của Việt Nam Cộng hòa tại Căn cứ không quân Nha Trang, và mang danh hiệu trá hình là Không đoàn 14. Ngoài ra các phi công này khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc thường phục và các máy bay phải sơn cờ Việt Nam Cộng hòa, từ những năm 1965 thì các máy bay này mới được trả phù hiệu của Không lực Hoa Kỳ[85]. Chính phủ Mỹ muốn chính quyền Nam Việt Nam phải nhận trách nhiệm về việc sử dụng chất diệt cỏ, và đã yêu cầu Tổng thống Ngô Đình Diệm ra tuyên bố rằng các chất này không gây hại gì cho sức khỏe con người [85]. Trong suốt thời gian cuộc chiến, các báo cáo về tình trạng dị dạng bẩm sinh xuất hiện trên báo chí Sài Gòn đều bị gạt bỏ vì cho rằng điều này giúp tuyên truyền cho cộng sản. Những lời oán thán về các chứng bệnh nguy hại từ các nông dân ở miền Nam Việt Nam đều bị làm ngơ [85].

Khi chúng tôi (các nhà khoa học quân sự) tiến hành chương trình về thuốc diệt cỏ trong những năm 1960, chúng tôi đã được cảnh báo về khả năng hủy hoại của thuốc diệt cỏ đã nhiễm dioxin. Thậm chí chúng tôi còn được cảnh báo rằng thuốc diệt cỏ theo công thức "quân đội" có nồng độ dioxin cao hơn các loại thuốc diệt cỏ "dân sự" vì giá thành thấp và thời gian sản xuất ngắn. Tuy nhiên, vì sản phẩm được sử dụng vào "đối phương" nên không ai trong chúng tôi tỏ ra quan tâm thái quá. Chúng tôi không bao giờ hình dung ra cảnh binh lính của mình cũng sẽ bị nhiễm độc. Và, nếu xảy ra tình huống này, chúng tôi mong chính phủ của chúng ta sẽ trợ giúp các cựu chiến binh bị phơi nhiễm..
— Tiến sĩ James Clary, một nhà khoa học từng phục vụ trong Không lực Hoa Kỳ, người đã thiết kế các thùng chứa thuốc khai quang đặt trên trực thăng, và cũng là người viết báo cáo tổng kết về Chiến dịch Ranch Hand [85]

Phiên tòa quốc tế về các tội ác của Hoa Kỳ trong chiến tranh Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Theo một bản tin của Sputnik, một nhà lập pháp Nga, ông Andrei Klimov, Phó Trưởng ban Quan hệ quốc tế của Thượng viện Hội đồng Liên bang Nga, nói ông sẽ bàn thảo với các thành viên Hội đồng Nghị viện Tổ chức An ninh và hợp tác châu Âu (OSCE PA) về khả năng tạo ra một phiên tòa quốc tế để liệt kê chi tiết các tội ác của Hoa Kỳ trong chiến tranh Việt Nam. Bản tin này cũng trích dẫn lời Dự án Giáo dục về Tội ác Chiến tranh (The Crimes of War Education Project) nói giới thanh tra quân đội Mỹ đã bí mật xác nhận hơn 300 tội ác chiến tranh của quân đội Mỹ, bao gồm giết người, tra tấn, hãm hiếp, và nổ súng bừa bãi vào các khu vực dân cư. Ông Klimov nói, "Điều cần thiết là đưa các thủ phạm ra trước công lý, bất chấp thực tế rằng họ đã không bị trừng phạt trong nhiều thập niên và thậm chí còn chiếm lĩnh vị trí cấp cao tại Hoa Kỳ".[86]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tội ác của quân đội Mỹ
  • Tội ác của Quân lực Việt Nam Cộng hòa
  • Thảm sát Mỹ Lai
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Chiến dịch Phụng Hoàng
  • Chiến dịch Speedy Express
  • Lực lượng Mãnh Hổ
  • Thảm sát Phong Nhi
  • Thảm sát Hà My
  • Thảm sát Bình Hòa
  • Thảm sát Thạnh Phong
  • Chiến dịch Linebacker II
  • Chất độc da cam
  • Hậu quả chất độc da cam tại Việt Nam
  • Vụ kiện hậu quả chất độc màu da cam trong Chiến tranh Việt Nam
  • Vùng oanh kích tự do
  • Hội chứng Việt Nam

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mổ xẻ 'bản chất tàn bạo' ở trại tù ngụy quyền (kỳ 1) Lưu trữ 2011-09-03 tại Wayback Machine

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lê Huy Hòa (Chủ biên). Bách khoa tri thức quốc phòng toàn dân. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội. 2003, trang 149
  2. ^ Hồi ký Đỗ Mậu, Biến cố Phật giáo, Đỗ Mậu - Giám đốc Nha an ninh quân đội, Nguồn: vantuyen.net
  3. ^ “Hồi ký bác sĩ Erich Wulff, Erich Wulff, Nguồn todinhtudamhaingoai.org”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ Vietnamesische Lehrjahre (Những năm dạy học tại Việt Nam), Suhrkamp Verlag, Taschenbuch Ausgabe, st 73, Germany, 1972, trang 129-142
  5. ^ Việt Nam Phật giáo sử luận, tập 3, chương 38, Cuộc vận động chống chế độ Ngô Đình Diệm, Nguyễn Lang,
  6. ^ Việt Nam Phật giáo sử luận, tập 3, chương 40, Chính quyền Ngô Đình Diệm sụp đổ, Nguyễn Lang,
  7. ^ “The Indochinese Experience of the French and the Americans”. Google Books. Truy cập 26 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ Sáu tháng pháp nạn. Tr.215-216
  9. ^ a b “A My Lai a Month”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ Soldiers went berserk, gunning down unarmed men, women, children and babies. Families which huddled together for safety in huts or bunkers were shown no mercy. Those who emerged with hands held high were murdered.... Elsewhere in the village, other atrocities were in progress. Women were gang raped; Vietnamese who had bowed to greet the Americans were beaten with fists and tortured, clubbed with rifle butts and stabbed with bayonets. Some victims were mutilated with the signature "C Company" carved into the chest. By late morning word had got back to higher authorities and a cease-fire was ordered. My Lai was in a state of carnage. Bodies were strewn through the village - "Murder in the name of war - My Lai". BBC. ngày 20 tháng 7 năm 1998.
  11. ^ "I would say that most people in our company didn't consider the Vietnamese human". Celina Dunlop, "My Lai: Legacy of a massacre", BBC News, fetched 16th March 2008,[1]
  12. ^ It looks like a bloodbath down there! What the hell is going on? - Một phi công trực thăng bay trên khu vực Mỹ Lai - Into the Dark: The My Lai Massacre Lưu trữ 2015-02-10 tại Wayback Machine
  13. ^ I did not see anyone alive when we left the village. - Binh nhất Robert Maples - Into the Dark: The My Lai Massacre Lưu trữ 2015-02-10 tại Wayback Machine
  14. ^ "In direct refutation of this portrayal is the fact that relations between American soldiers and the Vietnamese people are excellent." - "Behind Colin Powell's Legend -- My Lai" by Robert Parry và Norman Solomon, The Consortium for Independent Journalism, ngày 22 tháng 7 năm 1996
  15. ^ "I mean, I was in a unit that was responsible for My Lai. I got there after My Lai happened. So, in war, these sorts of horrible things happen every now and again, but they are still to be deplored." “Interview on CNN's Larry King Live with Secretary Colin L. Powell”. 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2006.
  16. ^ “Text of Ridenhour's 1969 letter”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  17. ^ “Peers' final report”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  18. ^ Biography of General William R. Peers
  19. ^ [The 1st Battalion] members had killed at least 175-200 Vietnamese men, women, and children. The evidence indicates that only 3 or 4 were confirmed as Viet Cong although there were undoubtedly several unarmed VC (men, women, and children) among them and many more active supporters and sympathizers. One man from the company was reported as wounded from the accidental discharge of his weapon.
  20. ^ summaryreport
  21. ^ Trích trong bài Thảm sát Mỹ Lai
  22. ^ "Biography of Oran Henderson"”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ Chiến tranh Việt Nam-Được và Mất-Nigel Cawthorne-Nhà xuất bản Đà Nẵng p 317-318
  24. ^ Trích trong bài Thảm sát Mỹ Lai
  25. ^ Neier, A. War Crimes: Brutality, Genocide, Terror, and the Struggle for Justice, Random House, tr. 95
  26. ^ "An Introduction to the My Lai Courts-Martial"”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  27. ^ “Trung đội Mãnh hổ Mỹ thảm sát dân thường Quảng Ngãi”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  28. ^ Sallah and Weiss, Tiger Force, 337, 344-345, 349, 353, 370-372.
  29. ^ Sallah and Weiss, Tiger Force, 335, 339-346, 350-352, 354-355, 359, 361-362, 367-369, 374-375, 376.
  30. ^ Sallah and Weiss, Tiger Force, 335-336, 371.
  31. ^ Sallah and Weiss, Tiger Force, 371.
  32. ^ Sallah and Weiss, Tiger Force, 346, 374.
  33. ^ Sallah and Weiss, Tiger Force, 361-362, 377-378.
  34. ^ Sallah and Weiss, Tiger Force, 360, 363-364, 372-373.
  35. ^ “BURIED SECRETS, BRUTAL TRUTHS”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  36. ^ Di tích vụ thảm sát Khánh Giang - Trường Lệ
  37. ^ Nhân chứng kể về vụ thảm sát Thạch Phong năm 1969
  38. ^ Một cựu thượng nghị sĩ Mỹ thú nhận về vụ thảm sát ở Việt Nam
  39. ^ Trích Thảm sát Thạch Phong
  40. ^ a b c “Lộ hành động tàn bạo của biệt kích SEAL ở Việt Nam”. Kienthuc.net.vn. Truy cập 3 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “From My Lai to Lockerbie”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  42. ^ “아, 몸서리쳐지는 한국군! ”. The Hankyoreh. ngày 26 tháng 7 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
  43. ^ a b Những tội ác của "Mãnh Hổ", "Rồng Xanh" Đại Hàn ở Việt Nam
  44. ^ Tưởng niệm 50 năm vụ thảm sát Diên Niên-Phước Bình. Báo Đại Đoàn kết. Ngày 9-10-2016
  45. ^ A. Kameyama, Betonamu Sensou, Saigon Souru, Toukyou [Vietnam War, Saigon, Seoul, Tokyo], Iwanami Shoten Publishing, 1972, p. 122
  46. ^ http://vnxxxx/tin-24h/vet-seo-chien-tranh-bi-an-ve-nhung-phu-nu-viet-bi-bat-lam-no-le-tinh-duc-cho-linh-han-95914[liên kết hỏng]
  47. ^ "Thành thật xin lỗi Việt Nam"”.
  48. ^ “Nhà báo Koh Kyoung Tae mở triển lãm Chuyện một làng quê: Phong Nhất - Phong Nhị”.
  49. ^ “Tượng Pieta - một lời xin lỗi Việt Nam của người Hàn”.
  50. ^ “​Khánh thành tượng Pieta Việt Nam trên đảo Jeju”.
  51. ^ “Đặt tượng xin lỗi Việt Nam ở đảo Jeju”.
  52. ^ a b Trích Tội ác của quân đội Hoa Kỳ
  53. ^ http://dantri.com.vn/c36/s36-133927/giai-mat-ho-so-cac-vu-tham-sat-cua-quan-doi-my-tai-viet-nam.htm
  54. ^ a b c d e f http://m.anninhthudo.vn/phong-su/ron-nguoi-xem-canh-tra-tan-chon-song-o-nha-tu-phu-quoc/623150.antd
  55. ^ a b c d e {{chú thích báo − |url=http://antg.cand.com.vn/vi-VN/tulieu/2009/5/69441.cand − |author= Trầm Hương − |title= Ngón nghề của những đồ tể ở "Trại giam tù binh Phú Quốc" − |publisher=Báo An ninh Thế giới − |date=ngày 28 tháng 5 năm 2009 − |access-date =ngày 8 tháng 6 năm 2009}} −
  56. ^ http://www.counterpunch.org/2013/11/01/from-tiger-cages-to-control-units/
  57. ^ “Người Mỹ kinh hoàng kể về Chuồng Cọp”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2015. Truy cập 23 tháng 11 năm 2015.
  58. ^ “Tom Harkin and the Tiger Cages”. Daily Kos. Truy cập 23 tháng 11 năm 2015.
  59. ^ International Review of the Red Cross, March 1969, 9th year, No 96. [2], p. 130
  60. ^ International Review of the Red Cross, March 1969, 12th year, No 144. [3], p. 658
  61. ^ springer
  62. ^ George Herring, America's Longest War, John Wikey & Sons, 1979, tr. 248
  63. ^ “Vụ thảm sát Nam Ngạn & nỗi đau 40 năm quên lãng: Ngày định mệnh”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2015.
  64. ^ a b http://vtc.vn/2-331196/xa-hoi/nhung-vu-khi-toi-tan-my-su-dung-trong-chien-tranh-vn.htm
  65. ^ Sự lừa dối hào nhoáng - Neil Sheehan. Nhà xuất bản Công An Nhân Dân, 2003. Trang 379
  66. ^ a b Turse 2013, tr. 251.
  67. ^ Turse 2013, tr. 212.
  68. ^ Lê Huy Hòa và tập thể tác giả. Bách khoa tri thức Quốc phòng toàn dân. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội. 2003. trang 153-154.
  69. ^ Rơi nước mắt ở "Lớp học vĩnh hằng" tại Thái Bình
  70. ^ Thái Bình kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 -1975)
  71. ^ Ngôi mộ đặc biệt bên sườn núi
  72. ^ Rằm tháng Bảy, nhớ về trại phong Quỳnh Lập
  73. ^ "Điện Biên Phủ trên không": Những con số của sự bạo tàn
  74. ^ Hà Nội tháng 12 năm 1972 hãy nhớ lấy. Nhà xuất bản Hà Nội. 1983. trang 50-55
  75. ^ Vị Đại diện Toàn quyền Pháp và bom Mỹ ở Hà Nội
  76. ^ Cần tôn vinh gần 400 dân công hi sinh khi đang đắp đê sông Mã
  77. ^ Nỗi đau giờ mới kể
  78. ^ Bộ ngoại giao Việt Nam - Ủng hộ nạn nhân chất độc da cam/Đi-ô-xin
  79. ^ Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam THÔNG CÁO BÁO CHÍ Lưu trữ 2007-11-02 tại Wayback Machine, ngày 22/6/2007
  80. ^ Mỹ có tài trợ nhỏ để nghiên cứu tẩy dioxin ở Đà Nẵng[liên kết hỏng]
  81. ^ Thông tấn xã Việt Nam Chất độc da cam gây hậu quả lâu dài đối với Việt Nam
  82. ^ “Agent Orange victims battle new front: chemical giants”. Vietnamnews. 26 tháng 7 năm 2004.
  83. ^ “Support for Agent Orange victims”. greenleft. 12 tháng 4 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
  84. ^ Chân trần chí thép, James G. Zumwalt
  85. ^ a b c d Không thể chuộc lỗi (Failure to Atone), Allen Hassan
  86. ^ Cuộc chiến Việt Nam: Nga muốn đưa Mỹ ra tòa, BBC, 7.8.2015

"Giải đấu bóng rổ nam NCAA" chuyển hướng ở đây.Đối với các giải đấu phân chia khác, xem Giải đấu bóng rổ NCAA.

"NCAA March Madness" chuyển hướng ở đây.Đối với phạm vi bảo hiểm của CBS & Turner Sports của giải đấu, xem NCAA March Madness (chương trình TV).

Giải đấu bóng rổ nam NCAA Division I
Mùa giải, cuộc thi hoặc phiên bản: 2023 Giải đấu bóng rổ nam NCAA Division I
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
2023 NCAA Division I men's basketball tournament
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Thể thaoBóng rổ
Thành lập1939;83 & nbsp; nhiều năm trước; 83 years ago
Mùa khai mạc1939
Tổ chức cơ thểNCAA
Số đội64 (Giải đấu) 8 (Bốn đầu tiên)
Quốc giaHoa Kỳ
Gần đây nhất (các) (các)
champion(s)
Kansas (Tiêu đề thứ 4) (2022)
(2022)
Hầu hết các tiêu đềUCLA (11)
(Các) đối tác truyền hìnhNCAA March Madness (CBS/TBS/TNT/Trutv) CBS Sports Network (Re-Aors) Galavisión (Bảo hiểm tiếng Tây Ban Nha)
(CBS/TBS/TNT/TruTV)
CBS Sports Network (re-airs)
Galavisión (Spanish-language coverage)
Cấp độ trên kim tự tháp1
Trang web chính thứcncaa.com/basketball
Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
Giải vô địch

  • 1939
  • 1940
  • 1941
  • 1942
  • 1943
  • 1944
  • 1945
  • 1946
  • 1947
  • 1948
  • 1949
  • 1950
  • 1951
  • 1952
  • 1953
  • 1954
  • 1955
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023

Giải đấu bóng rổ nam NCAA Division I, được coi là NCAA March Madness và thường được gọi là March Madness, là một giải đấu loại bỏ một mùa xuân ở Hoa Kỳ, hiện có 68 đội bóng rổ đại học từ cấp I của Hiệp hội thể thao đại học quốc gia(NCAA), để xác định chức vô địch quốc gia.Giải đấu được tạo ra vào năm 1939 bởi Hiệp hội Huấn luyện viên Bóng rổ Quốc gia, và là ý tưởng của huấn luyện viên bang Ohio Harold Olsen. [1]Chơi chủ yếu trong tháng 3, nó đã trở thành một trong những sự kiện thể thao hàng năm lớn nhất ở Hoa Kỳ. [2]NCAA Division I men's basketball tournament, branded as NCAA March Madness and commonly called March Madness, is a single-elimination tournament played each spring in the United States, currently featuring 68 college basketball teams from the Division I level of the National Collegiate Athletic Association (NCAA), to determine the national championship. The tournament was created in 1939 by the National Association of Basketball Coaches, and was the idea of Ohio State coach Harold Olsen.[1] Played mostly during March, it has become one of the biggest annual sporting events in the United States.[2]

Nó đã trở nên cực kỳ phổ biến trong văn hóa đại chúng để dự đoán kết quả của mỗi trò chơi, ngay cả trong số những người hâm mộ không thể thao;Người ta ước tính rằng hàng chục triệu người Mỹ tham gia vào một cuộc thi nhóm khung mỗi năm.Các phương tiện truyền thông chính thống như ESPN, CBS Sports và Fox Sports Host TourNames Online, nơi các thí sinh có thể tham gia miễn phí.Người sử dụng lao động cũng đã nhận thấy sự thay đổi trong hành vi của nhân viên trong thời gian này: họ đã thấy sự gia tăng số lượng ngày bị bệnh được sử dụng, nghỉ trưa kéo dài và thậm chí sắp xếp lại các cuộc gọi hội nghị để cho phép xem nhiều giải đấu hơn. [3]Nhiều người khuyết tật và học giả cũng đưa ra lời khuyên cho việc giành được khung riêng của họ. [4] [5]

Các đội giải đấu bao gồm các nhà vô địch từ 32 hội nghị Division I (nhận được giá thầu tự động) và 36 đội được trao tặng tại bến lớn.Các đội "AT-LARGE" này được chọn bởi một ủy ban tuyển chọn NCAA, sau đó được công bố trong một sự kiện được truyền hình toàn quốc được đặt tên là Lựa chọn vào Chủ nhật.68 đội được chia thành bốn khu vực và được tổ chức thành một "khung" loại bỏ đơn, trước khi xác định trước-khi một đội thắng một trò chơi-đội nào sẽ phải đối mặt tiếp theo.Mỗi đội được "hạt giống", hoặc được xếp hạng, trong khu vực của nó từ 1 đến 16. Sau bốn vòng đầu tiên, phần còn lại của giải đấu bắt đầuCác trang web trung lập trên khắp Hoa Kỳ.Các đội, được gieo hạt theo cấp bậc, tiến hành thông qua một khung loại bỏ trò chơi bắt đầu với vòng bốn đầu tiên, vòng đầu tiên bao gồm 64 đội chơi trong 32 trận trong suốt một tuần, "SIXTEEN SIXTEEN" và "ELITE EIGHTSTuần sau và cuối tuần tiếp theo, và - vào cuối tuần cuối cùng của giải đấu - vòng "Final Four".Hai trò chơi Final Four được chơi vào thứ bảy trước Chủ nhật đầu tiên vào tháng Tư, với trò chơi vô địch vào thứ Hai.Bốn đội này, một từ mỗi khu vực (Đông, Nam, Trung Tây và Tây), cạnh tranh tại một địa điểm được chọn trước cho Giải vô địch quốc gia.

Giải đấu ít nhất được truyền hình một phần trên truyền hình mạng kể từ năm 1969. [6]Hiện tại, các trò chơi được phát bởi CBS, TBS, TNT và Trutv dưới tên thương mại NCAA March Madness.Các mạng này đã trả cho NCAA để phát các trò chơi vào năm 2011. Hợp đồng là trong 14 năm và họ đã trả 10,8 tỷ đô la.Tuy nhiên, vào năm 2018, hợp đồng đó đã được gia hạn thêm bảy năm nữa, khiến nó có hiệu lực trong năm 2032. Khoản thanh toán trung bình trong các năm được đưa ra là 891 triệu đô la hàng năm. [7]Kể từ năm 2011, tất cả các trò chơi có sẵn để xem trên toàn quốc và quốc tế.Khi phạm vi bảo hiểm truyền hình đã phát triển, cũng có sự nổi tiếng của giải đấu.Hiện tại, hàng triệu người Mỹ điền vào một khung, [8] cố gắng dự đoán chính xác kết quả của 63 trận đấu của giải đấu (không bao gồm bốn trò chơi đầu tiên).

Với 11 danh hiệu quốc gia, UCLA có thành tích cho các giải vô địch bóng rổ nam NCAA nhất;John Wood đã huấn luyện UCLA đến 10 trong số 11 danh hiệu của mình.Đại học Kentucky (Anh) đứng thứ hai, với tám danh hiệu quốc gia.Đại học Bắc Carolina đứng thứ ba, với sáu danh hiệu quốc gia, và Đại học Duke và Đại học Indiana được gắn thứ tư với năm danh hiệu quốc gia.Đại học Connecticut (UConn) và Đại học Kansas (KU) được gắn thứ sáu với bốn danh hiệu quốc gia.Đại học Villanova đứng thứ bảy với ba danh hiệu quốc gia.Đại học Cincinnati, Đại học Florida, Đại học Louisville, [A] Đại học bang Michigan, bang Bắc Carolina, bang Oklahoma và Đại học San Francisco đều có hai danh hiệu quốc gia.Giải đấu đã mở rộng lên 64 đội vào năm 1985, 65 vào năm 2001 và 68 vào năm 2011.

Cả hai giải đấu nam và nữ 2020 đã bị hủy do đại dịch Covid-19. [9]Giải đấu năm 2021 sau đó đã được chơi tại nhiều địa điểm khác nhau ở Indiana, thời gian đầu tiên (và duy nhất) mà một giải đấu đã được tổ chức toàn bộ bởi một tiểu bang.

Định dạng giải đấu [Chỉnh sửa][edit]

NCAA đã thay đổi định dạng giải đấu nhiều lần kể từ khi thành lập, thường là sự gia tăng số lượng đội.Tính đến năm 2011, giải đấu bao gồm 68 đội.

Qualifying[edit][edit]

Tổng cộng có 68 đội đủ điều kiện cho giải đấu được chơi trong tháng 3 và tháng 4.Ba mươi hai đội kiếm được giá thầu tự động với tư cách là nhà vô địch hội nghị tương ứng của họ, tất cả đều được trao qua các giải đấu hội nghị vào cuối mùa giải thông thường. [10]

36 vị trí giải đấu còn lại được cấp cho các hồ sơ dự thầu lớn, được xác định bởi ủy ban tuyển chọn và được công bố trong một sự kiện được truyền hình toàn quốc vào Chủ nhật trước khi giải đấu bắt đầu, được các phương tiện truyền thông và người hâm mộ gọi là lựa chọn vào Chủ nhật.Ủy ban chủ yếu bao gồm các ủy viên hội nghị và giám đốc thể thao trường học được bổ nhiệm bởi NCAA.

Regions[edit][edit]

Giải đấu được chia thành bốn khu vực và mỗi khu vực có ít nhất mười sáu đội.Các khu vực không bao gồm bốn trò chơi đầu tiên có chính xác mười sáu đội.Ủy ban bị buộc tội làm cho mỗi trong bốn khu vực càng gần càng tốt về chất lượng tổng thể của các đội từ bất cứ nơi nào họ đến.

Tên của các khu vực khác nhau từ năm này sang năm khác và là địa lý rộng rãi (như "Đông", "Nam", "Trung Tây" & "Tây").Từ năm 1957 đến 1984, "Mideast", gần tương ứng với khu vực phía đông nam của Hoa Kỳ, chỉ định đã được sử dụng.Từ năm 1985 đến năm 1997, khu vực Mideast được gọi là "Đông Nam" và một lần nữa đổi thành "Nam" bắt đầu từ năm 1998. Các tên được chọn gần tương ứng với vị trí của bốn thành phố tổ chức trận chung kết khu vực.Từ năm 2004 đến 2006, các khu vực được đặt theo tên của các thành phố chủ nhà của họ, ví dụ:Khu vực Phoenix năm 2004, khu vực Chicago năm 2005 và khu vực Minneapolis năm 2006, nhưng đã trở lại các chỉ định địa lý truyền thống bắt đầu vào năm 2007., Massachusetts), Trung Tây (St. Louis, Missouri) và Tây (Phoenix, Arizona). [11]

Gieo hạt và khung [Chỉnh sửa][edit]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

Một vé từ giải đấu năm 1988 được tổ chức tại Thành phố Kansas, Missouri

Ủy ban tuyển chọn xếp hạng toàn bộ lĩnh vực gồm 68 đội từ 1 đến 68, chúng được gọi là hạt giống thực sự.Ủy ban sau đó chia các đội giữa bốn khu vực, cho mỗi hạt giống giữa số 1 và số 16. Bốn hạt giống giống nhau trong tất cả các khu vực được gọi là dòng hạt giống (tức là dòng hạt giống số 6).Tám đội được nhân đôi và thi đấu trong bốn đội đầu tiên.Hai trong số các đội được ghép đôi cạnh tranh cho hạt giống số 16, và hai đội kết hợp còn lại là các đội lớn cuối cùng được trao thầu cho giải đấu và cạnh tranh cho một dòng hạt giống trong phạm vi số 11 đến số 14, thay đổi nămđến năm dựa trên hạt giống thực sự của các đội nói chung. [12]

Các đội được đặt trong khu vực địa lý gần nhất để giảm thời gian di chuyển.Tuy nhiên, các đội được chuyển đến các khu vực khác để tuân theo một số quy tắc để đảm bảo sự cân bằng cạnh tranh và tránh các cuộc tái đấu từ mùa giải thông thường trong các vòng đầu. [12]

Bốn hạt giống tổng thể hàng đầu được đặt làm hạt số 1 trong mỗi khu vực.Các khu vực được ghép đôi để nếu tất cả các hạt giống số 1 đạt đến bốn hạt giống thực sự cuối cùng sẽ chơi số 4 và số 2 sẽ chơi số 3. Các đội số 2 tốt nhất là được đặt để số.5 hạt thật sẽ không được ghép với hạt giống số 1 thực sự.Ủy ban đảm bảo sự cân bằng cạnh tranh giữa bốn hạt giống hàng đầu trong mỗi khu vực bằng cách thêm các giá trị hạt giống thực sự và so sánh các giá trị giữa các khu vực.Nếu có độ lệch đáng kể, một số đội sẽ được di chuyển giữa các khu vực để cân bằng phân phối hạt giống thực sự. [12]

Nếu một hội nghị có hai đến bốn đội trong bốn hạt giống hàng đầu, họ sẽ được đặt ở các khu vực khác nhau.Mặt khác, các đội từ cùng một hội nghị được đặt để tránh một trận tái đấu trước trận chung kết khu vực nếu họ đã chơi ba lần trở lên trong mùa giải, trận bán kết khu vực nếu họ chơi hai lần, hoặc vòng thứ hai nếu họ chơi một lần.Ngoài ra, ủy ban được khuyên nên tránh các trận tái đấu từ mùa giải thông thường và giải đấu năm trước trong bốn giải đấu đầu tiên.Cuối cùng, ủy ban sẽ cố gắng đảm bảo rằng một nhóm không được chuyển ra khỏi khu vực địa lý ưa thích của họ một số lần không phù hợp dựa trên vị trí của họ trong hai giải đấu trước đó.Để tuân theo các quy tắc và sở thích này, ủy ban có thể chuyển một nhóm ra khỏi dòng hạt giống dự kiến của họ.Do đó, ví dụ, nhóm xếp hạng tổng thể thứ 40, ban đầu dự kiến là hạt giống số 10 trong một khu vực cụ thể, thay vào đó có thể được chuyển lên hạt giống số 9 hoặc chuyển xuống hạt giống số 11. [12]

Kể từ năm 2012, ủy ban đã phát hành danh sách hạt giống số 1 đến 68. [12]

Venues[edit][edit]

Trong giải đấu nam, tất cả các trang web đều trung lập;Các đội bị cấm chơi các trò chơi giải đấu trên sân nhà của họ trước Final Four (mặc dù trong một số trường hợp, một đội có thể may mắn được chơi ở hoặc gần nhà nước hoặc thành phố của nó).Theo các quy tắc hiện tại của NCAA, bất kỳ tòa án nào mà một nhóm tổ chức hơn ba trò chơi mùa thông thường (nói cách khác, không bao gồm các trò chơi giải đấu hội nghị) được coi là "tòa án tại nhà". [12]Ngoại lệ cho quy tắc này là Đại học Dayton, được phép chơi một trò chơi trong bốn vòng đầu tiên trong lĩnh vực nhà của họ như họ đã làm vào năm 2015. [13]

Tuy nhiên, trong khi một đội có thể được chuyển đến một khu vực khác nếu tòa án tại nhà của nó được sử dụng trong bất kỳ hai tuần đầu tiên của giải đấu, địa điểm Final Four được xác định trước nhiều năm và không thể thay đổi bất kể người tham gia.Vì lý do này, một đội có khả năng có thể chơi trong trận chung kết Four trên sân nhà của mình, mặc dù điều này là không thể, vì Final Four được tổ chức tại các địa điểm lớn hơn hầu hết các đấu trường bóng rổ đại học..

Rounds[edit][edit]

Giải đấu bao gồm một số vòng.Chúng được đặt tên vào năm 2011, theo thứ tự đầu tiên đến cuối cùng:

  • Bốn đầu tiên
  • Vòng đầu tiên (vòng 64)
  • Vòng thứ hai (vòng 32)
  • Bán kết khu vực (các đội tham gia được biết đến phổ biến là "Sixteen ngọt ngào")
  • Trận chung kết khu vực (các đội tham gia thường được gọi là "Elite Eight")
  • Bán kết Quốc gia (các đội tham gia được gọi chính thức là "Final Four")
  • Giải vô địch quốc gia

Giải đấu là loại trừ đơn, làm tăng cơ hội của một "Đội Lọ Lem" có hạt dưới và có hạt giống thấp hơn.Mặc dù các đội xếp hạng thấp hơn này buộc phải chơi các đội mạnh hơn, nhưng họ chỉ cần một chiến thắng để tiến lên (thay vì cần phải giành được đa số các trò chơi trong một loạt, như trong bóng rổ chuyên nghiệp).

Bốn đầu tiên [Chỉnh sửa][edit]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

Đại học Dayton Arena, nơi đã tổ chức tất cả bốn trò chơi đầu tiên kể từ khi thành lập vào năm 2011 (trừ năm 2021), cũng như tiền thân của nó, trò chơi "Play-in" duy nhất được tổ chức từ năm 2001 đến năm 2010, kể từ năm 2019, đấu trườngđã tổ chức 123 trò chơi giải đấu, hầu hết mọi địa điểm.

Kể từ năm 2011, bốn trò chơi đầu tiên là các trò chơi giữa bốn đội AT-Large được xếp hạng thấp nhất và bốn đội giá thầu tự động xếp hạng thấp nhất (Champion-Champion).Mỗi năm, bốn đội giá thầu tự động xếp hạng thấp nhất cạnh tranh dưới dạng hạt giống số 16, trong khi bốn đội hạng lớn xếp hạng thấp nhất cạnh tranh khi hạt cao hơn, bao gồm số 11, 12, 13 và 14 hạt giống.

Bốn hạt giống đầu tiên theo năm
Hạt giốngĐếmNăm
11 16 2011, 2013, 2014, 2015-2019 (x2), 2021 (x2), 2022
12 4 2011, 2012, 2014, 2022
13 1 2013
14 1 2012

Vòng thứ nhất và thứ hai [Chỉnh sửa][edit]

Trong vòng đầu tiên (vòng 64), hạt giống số 1 đóng vai trò hạt giống số 16 ở tất cả các khu vực;Đội số 2 chơi số 15, v.v.Hiệu quả của cấu trúc gieo hạt này đảm bảo rằng một nhóm tốt hơn được xếp hạng (và do đó được gieo hạt), đối thủ của họ sẽ yếu hơn (và có lẽ là yếu hơn).Mười sáu trận đấu vòng một được chơi vào thứ năm sau bốn vòng đầu tiên.Mười sáu trận đấu vòng một còn lại được chơi vào thứ Sáu.(Vào năm 2021, bốn người đầu tiên đã được chơi vào thứ năm và vòng đầu tiên vào thứ Sáu và thứ Bảy sau.) Tại thời điểm này, 32 đội vẫn còn.

Vòng thứ hai (vòng 32) được chơi vào thứ bảy và chủ nhật ngay sau vòng đầu tiên..Những người chiến thắng là. "

Các dấu ngoặc trong bốn vòng đầu tiên được sắp xếp để phù hợp với hạt giống cao nhất còn lại từ mỗi vòng trước người chiến thắng trong trò chơi liên quan đến hạt giống "cao nhất" thấp nhất từ vòng trước.Do đó, đối với vòng thứ hai, người chiến thắng trong trò chơi 1 so với 16 đóng vai người chiến thắng trong trò chơi 8 vs 9, người chiến thắng trong 2 trò chơi VS 15 đóng vai người chiến thắng trong trò chơi 7 vs 10, v.v.

Bán kết khu vực và Chung kết [Chỉnh sửa][edit]

Những người chiến thắng, có biệt danh là "Sweet Sixteen", tiến vào trận bán kết và trận chung kết khu vực, được chơi trong cuối tuần thứ hai của giải đấu (một lần nữa, các trò chơi được chia thành Thứ Năm/Thứ Bảy và Thứ Sáu/Chủ Nhật).Bốn trận bán kết khu vực được chơi vào thứ năm và bốn trận đấu được chơi vào thứ Sáu.Sau các trận đấu hôm thứ Sáu, các đội "Elite Eight" vẫn còn.Thứ bảy có hai trận đấu cuối cùng trong khu vực phù hợp với người chiến thắng hôm thứ Năm và hai trận đấu cuối cùng của Chủ nhật phù hợp với những người chiến thắng vào thứ Sáu.Sau cuối tuần thứ hai của giải đấu, bốn nhà vô địch khu vực được gọi là "Final Four".

Final Four [Chỉnh sửa][edit]

Những người chiến thắng của mỗi khu vực tiến tới Final Four, nơi trận bán kết quốc gia được chơi vào thứ Bảy và Giải vô địch quốc gia được chơi vào thứ Hai.Như đã lưu ý ở trên, nhà vô địch khu vực nào sẽ chơi, và trong đó họ chơi bán kết, được xác định bởi bảng xếp hạng tổng thể của bốn hạt giống số 1 trong khung ban đầu, chứ không phải trên cấp bậc của bốn đội cuối cùng cuối cùng.

Winners[edit][edit]

Tiêu đề theo năm [Chỉnh sửa][edit]

Tiêu đề theo trường [Chỉnh sửa][edit]

Sau đây là danh sách tất cả các trường đã giành được ít nhất một giải đấu bóng rổ nam NCAA, cùng với (các) năm mà họ đã giành được chức vô địch của họ.

Đội#Năm
Ucla 11 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995
1971, 1972, 1973, 1975, 1995
Kentucky 8 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012
1998, 2012
bắc Carolina 6 1957, 1982, 1993, 2005, 2009, 2017
Công tước 5 1991, 1992, 2001, 2010, 2015
Indiana 1940, 1953, 1976, 1981, 1987
Kansas 4 1952, 1988, 2008, 2022
Uconn 1999, 2004, 2011, 2014
Villanova 3 1985, 2016, 2018
Cincinnati 2 1961, 1962
Florida 2006, 2007
Louisville 1980, 1986, 2013
tiểu bang Michigan 1979, 2000
NC State 1974, 1983
Tiểu bang Oklahoma 1945, 1946
San Francisco 1955, 1956
Đội#Năm
Ucla 1 1997
1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1994
Kentucky 2021
1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1959
bắc Carolina 1950
1957, 1982, 1993, 2005, 2009, 2017 1984
Công tước 1947
1991, 1992, 2001, 2010, 2015 1954
Indiana 1963
1940, 1953, 1976, 1981, 1987 1977
Kansas 2002
1952, 1988, 2008, 2022 1989
Uconn 1960
1999, 2004, 2011, 2014 1939
Villanova 1990
1985, 2016, 2018 1942
Cincinnati 2003
1961, 1962 1966
Florida 1944
2006, 2007 2019
Louisville 1941
1980, 1986, 2013 1943

tiểu bang Michigan[edit]

  • 1979, 2000CH  National Champion
  • NC State National Runner-up
  • 1974, 1983 Final Four
  • Tiểu bang Oklahoma Elite Eight
  • 1945, 1946 Sweet Sixteen (Began in 1951.)
  • San Francisco Round of 32 (Began in 1975.)
    • 1955, 1956  23   24   25  Round of 22-25 (Between 1953 and 1974, between 22 and 25 teams were invited to the tournament.)
  • Năm Round of 64 (Began in 1979. Fewer than 64 teams invited before 1985.)
  • Arizonaƒ  Play-In Round (1983–1984 and 2001–2010), First Four (2011–present)
  • ArkansasN  Team won the NIT that season.
  • BaylorN  Team played in the NIT that season. If a team has never appeared in the NCAA Tournament, their NIT appearances aren't on this chart.

Californiadouble underline, and 12 teams seeded between No. 2 and No. 4 are shown with .

#16 NămUcla1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 19953940414243444546474849505152535455565758596061626364656667686970717273747576777879808182 838485868788899091929394959697989900010203040506070809101112131415161718192122
49 36 18 11 Ucla E8 16 16 F4 16 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 F4 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 F4 16 16 E8 Kentucky 32 32 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 32 32 16 bắc Carolina E8 32 bắc Carolina 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 bắc Carolina E8 16 bắc Carolina 16 16 16 bắc Carolina Kentucky F4 F4 32 32 bắc Carolina 16 16 16 1957, 1982, 1993, 2005, 2009, 2017 F4 16
59 48 17 8 Kentucky F4 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 E8 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 E8 16 E8 E8 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 16 E8 E8 16 Kentucky E8 16 E8 16 E8 E8 Kentucky 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 E8 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 16 32 bắc Carolina E8 F4 16 E8 bắc Carolina 16 E8 F4 32 E8 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 Kentucky E8 32 16 16 E8 32 E8 32 32 bắc Carolina 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 E8 F4 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 Kentucky F4 32 E8 16 E8 bắc Carolina
52 37 21 6 bắc Carolina E8 Kentucky 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 23 F4 Kentucky F4 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 F4 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 16 32 Kentucky 32 32 32 Kentucky 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 E8 16 E8 16 E8 E8 16 16 F4 16 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 32 F4 32 F4 F4 bắc Carolina F4 32 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 32 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 32 E8 F4 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 E8 E8 32 32 16 Kentucky 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 32 16 bắc Carolina Kentucky
44 32 17 5 Công tước 24 E8 F4 Kentucky F4 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 Kentucky 32 E8 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 32 32 Kentucky 16 F4 F4 Kentucky 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 32 Kentucky bắc Carolina 32 E8 Kentucky 16 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 16 16 F4 16 16 bắc Carolina 32 16 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 16 bắc Carolina E8 bắc Carolina 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 16 32 E8 E8 F4
40 23 8 5 Indiana 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 16 16 16 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 F4 E8 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 16 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 16 32 16 E8 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 bắc Carolina 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 bắc Carolina 16 bắc Carolina 16 F4 E8 16 bắc Carolina bắc Carolina bắc Carolina 32 32 bắc Carolina bắc Carolina Kentucky 32 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 32 32 bắc Carolina 16 16 bắc Carolina 16 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 bắc Carolina
34 17 5 4 1957, 1982, 1993, 2005, 2009, 2017 16 24 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 16 23 24 23 25 25 E8 23 23 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 16 32 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 E8 16 32 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 16 E8 16 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 E8 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 32 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 E8 16 32 E8 bắc Carolina F4 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 bắc Carolina 1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975, 1995 1948, 1949, 1951, 1958, 1978, 1996, 1998, 2012 32 bắc Carolina bắc Carolina
50 34 16 4 Kansas Kentucky E8 Ch Ru Ru E8 E8 16 N N F4 F4 32 32 16 32 32 F4 16 Ch 32 Ru 32 F4 16 16 E8 16 32 32 32 16 F4 Ru E8 N N E8 Ch 16 32 E8 Ru 16 32 32 E8 E8 F4 32 32 Ch
40 21 6 3 N F4 E8 16 16 N N E8 N 16 N N N N 25 E8 Ru 16 N E8 32 32 E8 E8 32 Ch 32 N E8 N N 32 N N N 32 32 N N N N N N 16 E8 N 16 F4 32 N N 32 32 32 Ch 32 16 F4
35 20 10 2 F4 E8 E8 N N 16 N 16 32 32 N 32 N N N 16 F4 Ch F4 N E8 N F4 N 32 16 Ru F4 N 16 16 E8 F4 N 32 32 F4 32
39 25 8 2 Villanova 16 N N N N N F4 16 25 N 16 16 N N N F4 N 16 F4 N 32 16 16 32 F4 F4 16 N 16 16 32 32 16 16 N 16 E8 N N N 32 N F4 N 32 E8 E8 N N F4 Ch 16 E8 32 N N
29 14 6 2 N N Ch Ch Ru F4 E8 E8 N E8 E8 N N N 16 16 32 32 F4 N 32 32 E8 N N 32 F4 16 N N N 32 N N N N N N N 32
33 13 6 2 N N N 16 F4 F4 Ch Ch Ru 16 N N 16 32 32 N N N F4 E8 N 32 E8 32 32 32 32 16 32 N 32 32 N N 32 16 N N 32 N 32 32 N
21 10 5 2 N N N N 16 32 N N N F4 N N 16 Ru 32 N 32 N 32 Ch N N N E8 E8 E8 F4 N E8 32 32 32 N
25 14 3 2 N N F4 E8 16 16 25 16 16 Ch N N 32 N Ch N E8 E8 N N 16 32 N N N N 32 N 32 16 32 N N 16 N N 16 N N N
17 12 3 2 N N Ch Ch F4 16 16 E8 E8 N 16 E8 E8 N 32 16 16 N N N N N N
31 19 10 1 Ru F4 F4 F4 E8 Ch Ru Ru F4 E8 N 16 N 16 N 32 N 32 N N 32 16 E8 N F4 32 N 32 N 32 Ru N N 16 16 F4 E8 N 32 N 32 32 N 32
37 23 6 1 N N E8 N E8 N N N 16 25 F4 32 16 32 16 16 N N 32 16 32 32 Ru 32 E8 16 N 32 16 32 Ru N 16 N 16 32 N 16 N N N N 16 16 32 E8 F4 32 F4 N 16 N 16
27 17 6 1 E8 F4 Ru E8 N E8 32 Ru E8 N N N 32 32 32 16 32 N Ru Ru E8 N N N 32 N N N N 32 32 N Ru E8 N 16 Ru 16 E8 16
34 16 6 1 F4 F4 E8 16 32 F4 E8 N 16 32 16 32 32 N N 32 F4 E8 32 16 Ch Ru 16 N 32 32 N N N N 32 N 32 32 N N E8 E8
31 12 5 1 Ru N N 32 32 N N 32 E8 N Ru 32 Ch Ru 32 E8 32 E8 32 32 32 N 32 16 E8 N N N N 16 N N 16 F4 32 N N N 32 N N 32 N N
34 20 4 1 Villanova N N 16 E8 32 N N N F4 16 32 16 N N F4 N 16 E8 N 32 Ru 16 E8 N E8 32 N N 16 E8 N 16 E8 E8 N 16 N 16
29 18 4 1 tiểu bang Michigan Ch E8 N N 16 E8 N N 16 16 F4 F4 N N 16 16 N 16 16 N N N 16 N 32 32 16 E8 Ru 32 32 N N 32 N 16 N N 16 32 N N
26 12 4 1 Wisconsin Ch E8 N N N 32 N N N F4 N 32 16 32 E8 N 32 16 32 32 16 16 N F4 Ru 16 16 N 32 32
20 10 4 1 Louisville 16 16 F4 N N 32 16 32 16 F4 32 E8 Ch F4 N N N N N N N N N 16 32 N N N N N
34 16 3 1 Tiểu bang Oklahoma E8 N 16 24 N N 16 E8 N 16 16 16 Ru 32 E8 Ch 32 16 N N 32 N N N N N N N 16 N 32 N N N N F4 N N N N 32 32 N 16 16 E8 N N N N
24 10 3 1 Cincinnati N N 32 N N N F4 16 E8 F4 N N N E8 32 N N 16 32 E8 N N N N N N N 32 N N 16 32 E8 32 N Ch N N
14 8 3 1 Florida E8 Ru F4 N N N N N N E8 E8 N 16 N N 16 N 32 Ch 32
18 7 3 1 NC State F4 E8 E8 Ch Ru N N N 32 16 N N 16 N N N 32 32 N N N 32 N 32 N N N
28 14 2 1 Villanova 16 N E8 E8 N 16 32 N 32 16 16 32 32 N 16 16 N N 16 16 32 F4 Ch 16 32 N N 32 N 32 32 N 32 16 N 32 32
17 10 2 1 tiểu bang Michigan Ch E8 E8 24 N N N N N N N N N N E8 N N E8 N N 16 32 32 E8 F4 N 16 16 N
29 9 2 0 St. John's N N N N N N N N N E8 Ru N N N N 24 N N N 16 23 16 N N N 25 N N 32 32 32 E8 32 N 32 16 N F4 32 32 N N 32 E8 N 32 N N E8 32 N N N N N N N
17 6 2 1 Villanova Ch N N N N N N 32 32 16 F4 32 32 E8 32 32 32 N N N 16 N N 16 N N
8 5 2 1 tiểu bang Michigan N N N Ch 16 22 23 N 16 F4 N 16 N
13 4 2 1 Holy Cross Ch F4 E8 N E8 N N 25 N N N N N 32 N N N N N N N N N N N
12 3 2 1 Louisville N N N N N Ch Ru N N 23 N 32 32 N N N N N N 32 N N N 16
2 2 2 1 Tiểu bang Oklahoma N N F4 N Ch
16 9 1 1 Cincinnati E8 Ch E8 E8 E8 E8 16 24 16 N N 32 32 N 16 N N N N N 32 N N
17 4 1 1 Villanova 25 16 N Ch 16 25 N 32 N N N 32 32 N 32 N 32 N 16 N N N N N N N N N
23 14 6 0 tiểu bang Michigan 16 16 N 16 16 F4 F4 16 16 25 25 N 32 N F4 Ru Ru N N N N N N N N N N N N N 32 16 F4 E8
33 14 5 0 Oklahoma F4 E8 Ru N N 16 N 32 32 E8 32 16 Ru 16 32 N N N N N N N N 16 32 N F4 E8 N 32 N 32 E8 N N 16 F4 N 32 32 N
32 13 5 0 Louisville E8 F4 F4 F4 E8 N 16 N N E8 16 32 N 32 F4 N 32 N N N 32 32 32 E8 16 32 16 Ru 32 N N N 32 32 N N N 32 32
31 18 4 0 Tiểu bang Oklahoma F4 Ru 16 F4 E8 E8 F4 16 16 E8 E8 E8 N 16 32 E8 16 32 E8 N N N N N N N N N 32 N E8 32 32 N N N E8 N
24 10 4 0 Cincinnati F4 16 N 16 E8 F4 N N N N F4 E8 N N 32 N 32 N 16 N N N N F4 32 N N N N 16 32 N
36 13 3 0 Florida E8 F4 F4 N 16 16 16 25 N 32 N N 32 E8 32 N 32 32 32 16 N 32 N 16 F4 16 N E8 32 E8 32 N 32 N 32 N N N N N 32
28 8 3 0 NC State F4 Ru 16 32 F4 32 32 16 N N E8 16 32 32 32 32 N 32 32 N 16 32 N N N N N N N 32 32 N 32 32 N
32 13 2 0 Villanova Ru N N 32 N F4 N N 32 32 N N 32 16 32 N N N E8 32 32 32 16 16 E8 N 32 N 32 32 16 16 32 32 N N 16 16 E8 N 16
24 12 2 0 tiểu bang Michigan N N N N E8 16 16 N 32 32 32 16 N N 16 32 32 32 32 32 E8 16 Ru 16 E8 Ru 16
30 11 2 0 West Virginia N N N N 24 25 23 24 Ru 16 25 16 23 23 N N 32 N 32 N N N N 32 N N N N N 16 N N E8 16 N 16 N F4 32 N N 16 N 16 16 32
18 9 2 0 Louisville N F4 N N N 16 25 16 16 N N N 16 N 16 E8 F4 32 32 32 N 16 N 16 16 32 32 N N N N N N N N 32 N N
33 8 2 0 Tiểu bang Oklahoma E8 F4 N F4 N N N 25 N 23 N N 25 25 N N N N 32 32 32 32 E8 N N E8 N E8 32 N 32 32 N E8 32 E8 N N N N N N N N 32 N 32 N N N
15 8 2 0 Villanova E8 F4 E8 16 F4 E8 E8 16 N N 32 N N N N N N 32 N N N N N 32 N
15 8 2 0 tiểu bang Michigan E8 F4 E8 E8 F4 25 E8 16 N 32 32 E8 N N N N N N N N N E8
17 7 2 0 Georgia Tech E8 N N N E8 16 N 32 N F4 32 16 N N 16 N N N N Ru 32 N 32 N N N
21 6 2 0 Louisville N N N N N 25 E8 22 N N 25 F4 16 N N 32 32 N F4 N N N N N N N E8 N N N N N N N N N 32 N N 16
19 6 2 0 Tiểu bang Oklahoma F4 F4 25 16 N 32 N N N 32 N N N N E8 N 16 N 32 N 32 N E8 N
16 6 2 0 Cincinnati N N 16 N N N N N N N 32 N 16 N 16 32 N Ru Ru 32 32 32 16 32 N
16 6 2 0 Florida N N N E8 F4 N 32 N E8 N N N N N N N N 16 N N N F4 32 16 32 32 N N
7 6 2 0 NC State E8 Ru E8 Ru 16 E8 23
6 6 2 0 San Francisco E8 Ru E8 N N N N F4 16 16 N N N
9 4 2 0 bang Ohio N N N Ru Ru E8 N N N N N N N N N N N 32 N N N N N N N 16 N N
37 17 1 0 Syracuse E8 E8 16 E8 25 25 23 N 25 16 16 N 16 16 16 16 F4 E8 32 16 N N 32 N 16 N 32 N N N N 32 32 16 N N N N 32 N N 32 N N E8 E8 32 N 32
23 10 1 0 Michigan E8 16 E8 F4 E8 32 32 N E8 N 32 N 16 32 16 E8 32 N N N N 32 32 16 32 N N 32 N
17 9 1 0 Arkansas E8 E8 E8 F4 32 N N 16 N N N N N 16 N N 16 16 32 16 32 N N N N 32
26 8 1 0 Georgetown F4 16 24 25 N E8 N N 32 N N N N 32 32 N 32 N N N N 16 16 16 N 32 16 32 E8 32 32 N 32 N N
21 7 1 0 Arizona F4 N N 16 N N 32 N 32 32 16 E8 N N N 32 32 32 16 N 16 32 N 16
18 7 1 0 Utah N 16 N N N N N N N N 16 16 Ru N 25 25 N 16 N N N N E8 N N 32 N N N N N N N 32 N N N E8 32 N N N N N
18 7 1 0 Wisconsin 24 25 16 16 25 16 N N N N N 16 N N 32 16 N N N E8 Ru 32 16
18 7 1 0 UNLV 23 Ru 32 32 N N N N 32 16 E8 N 32 N N N N N N 16 32 N N N 32 E8 16 16
11 7 1 0 Marquette F4 E8 E8 16 E8 E8 16 N N N N N 32 N 32 N
25 6 1 0 Virginia 16 16 25 16 25 16 F4 16 25 N N 32 32 N 32 N N N N N 32 N 32 N N N N N N N N N
24 6 1 0 Baylor 16 25 E8 E8 16 25 32 16 F4 32 N N N N N 32 N N N N N N N N N
21 6 1 0 California 24 25 N N N 25 N N N Ru N N 32 N 16 16 16 F4 32 32 N N N E8 N 16 N N N N N N 32 N E8 E8 Ru 16 N N N 32 32 N N 32
12 6 1 0 Maryland 16 F4 16 16 16 E8 32 32 N 32 N N N N N N N
11 5 1 0 Oregon N 16 24 16 16 N Ru 24 25 25 16 23 25
11 5 1 0 Thánh John's N 16 E8 32 32 N N N N 16 32 N 16 N 32 F4 32
9 5 1 0 Stanford E8 16 F4 16 23 N N N N 32 N N N N N 16 N N N N
23 4 1 0 Loyola Chicago N 16 23 25 23 16 16 F4 25 32 N 16 32 N N N 32
14 4 1 0 Hội trường Seton N N N N N N N N N N 32 Hội trường Seton E8 16 32 N N N 16 N N 32 N N 32
9 4 1 0 Hội trường Seton N 16 16 16 25 N N N N N N N N N N N F4
11 3 1 0 Hội trường Seton 16 N N N 16 F4 N N 32 32 32 N 32 N N N N N
8 3 1 0 Hội trường Seton N N N N N N 16 N 16 F4 N N 32 N N N N N N N N
5 3 1 0 Hội trường Seton F4 N N N E8 N N N N N N N 16 N 25 32 N N N N
5 3 1 0 Hội trường Seton N F4 E8 E8 N N
10 2 1 0 Hội trường Seton N N F4 N 32 N N N N 16 N N 32 N N N N N
8 2 1 0 Hội trường Seton N N N N 32 F4 N N 16 N 32 N N N N N N N 32 Hội trường Seton
6 2 1 0 Ru Hội trường Seton 32 N N N 32 16 N N N
18 1 1 0 Hội trường Seton N 32 32 32 32 N N N 32 N F4 32 32 32 N
11 1 1 0 Hội trường Seton N F4 N N 32 32 32 N 32 N N N
6 1 1 0 Hội trường Seton N N N F4 N 32
5 1 1 0 Hội trường Seton Hội trường Seton 25 N 25 N N N N N
4 1 1 0 Hội trường Seton N N Hội trường Seton 32 N N
20 9 0 0 Hội trường Seton N N 16 16 F4 16 E8 N 16 16 25 25 N 25 25 N N E8 N N 32 N N N 16 32 N E8 N N N N 32
28 8 0 0 Hội trường Seton N N N 24 Hội trường Seton N 32 16 32 32 N 32 N N 32 32 E8 32 E8 16 16 16 Hội trường Seton 16 32 E8 32 N N
24 8 0 0 Hội trường Seton N 16 N N 32 32 32 32 16 32 32 N N N N N N 32 16 N N 32 16 16 E8 N N 16 32 16 32
22 8 0 0 Hội trường Seton N 32 16 N N N N 16 16 16 16 16 16 32 N 32 32 N N N 32 E8 32 N N N N N N 32 N 16
18 8 0 0 Hội trường Seton 24 N N E8 23 N N 16 N 16 E8 16 N 16 N N N E8 32 32 32 N 32 32 16 32 N N
30 7 0 0 Hội trường Seton E8 E8 N N 16 16 N 25 16 25 32 32 E8 N 32 N 32 32 32 N N N N 32 16 N Hội trường Seton N N N N
27 7 0 0 Hội trường Seton E8 N N E8 32 16 16 32 N 16 32 E8 32 N N 32 E8 32 N N E8 32 N
22 7 0 0 Hội trường Seton E8 N N N N N N N N 16 16 N 16 23 25 F4 32 16 N 32 32 N 16 32 N N 16 32 N N
15 6 0 0 Hội trường Seton E8 16 N N 16 N N 16 N N N N N 16 N N 16 32 N Hội trường Seton N
14 6 0 0 Hội trường Seton 16 25 16 32 N 16 N N N N N 32 16 32 32 32 N 16 16 N
11 6 0 0 Hội trường Seton 16 16 24 24 E8 E8 N 16 25 16 22 N 25
23 5 0 0 Hội trường Seton E8 N N 16 16 16 32 N 32 N N 32 N 32 32 N N N N 32 32 32 N N 16 32
11 5 0 0 Hội trường Seton 22 16 24 25 16 16 16 25 25 E8
22 4 0 0 Ru E8 N 16 25 16 N E8 25 32 N N N 32 N N N N N
17 4 0 0 Hội trường Seton 22 24 23 16 22 16 N 25 25 16 N N 32 N 16 N N
16 4 0 0 Hội trường Seton N 16 N N N 32 N 32 N N 16 16 32 32 E8 N 32 32 N N N Hội trường Seton
15 4 0 0 Ru 24 E8 25 E8 25 16 E8 32 32 N N 32 N N N 16 N N N 32 N N 32 N N N Hội trường Seton
15 4 0 0 Ru 16 E8 E8 25 N N N N E8 N N N N N
11 4 0 0 Hội trường Seton E8 22 E8 16 25 N 32 E8
11 4 0 0 Hội trường Seton 25 N N N N N 32 16 N N N 32 N N N 16 N 16 E8
9 4 0 0 Hội trường Seton 16 16 16 E8 25 N N 32 N N N N N N 32
16 3 0 0 Hội trường Seton N 16 E8 32 32 N N N N N N N 16 32 N N N Hội trường Seton 32 N
14 3 0 0 Hội trường Seton N 16 24 E8 23 N 25 25 25 32 N N 32 16 N 32
13 3 0 0 Hội trường Seton E8 16 16 32 N 32 N N N N 32 N
12 3 0 0 Hội trường Seton N N E8 N N N N N 32 16 N N N 16 N N N N N N 16 N
10 3 0 0 Hội trường Seton 16 N N N 16 N 16 E8 N N 32 N F4 N N N N N N N 32 N 32
10 3 0 0 Hội trường Seton N N N 16 N N N N N 16 32 16 N
9 3 0 0 Hội trường Seton 16 E8 16 32 N 32 32
4 3 0 0 Hội trường Seton E8 E8 N 16 25 N N N N
4 3 0 0 Hội trường Seton N E8 E8 16 N N N N
3 3 0 0 Hội trường Seton E8 16 16
16 2 0 0 Ru 23 16 25 25 16 25 32 32 N 32 32 N N
15 2 0 0 Hội trường Seton N N N 16 N 16 32 N N N N N N N N N 32 32 32 32 N N N N N 32 N 32
14 2 0 0 Hội trường Seton 32 32 N N N N N 16 32 16 32 N
13 2 0 0 Hội trường Seton N E8 N 32 N 32 32 N N N N 32 N 32 N N N N N 16
11 2 0 0 Hội trường Seton 16 N N 25 23 22 E8 N 32 N N N N 32 N N N
11 2 0 0 Hội trường Seton E8 N 16 N N N N 32 N N 32
10 2 0 0 Hội trường Seton N N N E8 N N N 16 N N N N N N N N 32 N 32 N N 32 32 32 N N
10 2 0 0 Hội trường Seton N N N N 24 22 32 N N N 16 N 32 N E8 N N N N N N 32 32
10 2 0 0 Hội trường Seton N 32 N 16 N 32 N 32 N N N 16 N N N 32
9 2 0 0 Hội trường Seton N N N 16 32 32 N N 16
8 2 0 0 Hội trường Seton 16 23 16 32
8 2 0 0 Ru 25 N N N N N N N N 16 32 32 E8 F4 N N N N N
6 2 0 0 Hội trường Seton N N E8 N N N N N N 16
5 2 0 0 Hội trường Seton 16 16
4 2 0 0 Ru 16 N 32 E8
3 2 0 0 Hội trường Seton 25 E8 16
12 1 0 0 Ru 16 N N N 32 N
12 1 0 0 Hội trường Seton 32 N N N N 16
11 1 0 0 Hội trường Seton 24 24 N 16 32 N N N 32 N N
10 1 0 0 Hội trường Seton 16 N 32 N
9 1 0 0 Hội trường Seton N N N N N 32 N 16 N N N N N 32 N N
9 1 0 0 Hội trường Seton 16 N N N N
8 1 0 0 Hội trường Seton N N N N N 25 N 16 N N N N N N N N N 32 N N 32 N Hội trường Seton
8 1 0 0 Ru 32 16 N 32 32 N
7 1 0 0 Hội trường Seton E8 N Hội trường Seton N N N N N
7 1 0 0 Hội trường Seton 32 16 N N N N
6 1 0 0 Hội trường Seton E8 23 25 N 32
6 1 0 0 Hội trường Seton N N 25 N 16 N 32 32 N N N
6 1 0 0 Hội trường Seton 16 E8 E8 16 32 N N N N N N N N N
6 1 0 0 Hội trường Seton 25 25 16 32 32 N N
6 1 0 0 Hội trường Seton 32 16 32 N 32 N N N Hội trường Seton
6 1 0 0 Ru N 32 N N N 16 N N N N N N
6 1 0 0 Hội trường Seton N N N N 32 E8 N N N N N
5 1 0 0 Hội trường Seton E8 N 32 32 N N
5 1 0 0 Hội trường Seton 16 N N N N N N N 32 N N N
5 1 0 0 Hội trường Seton 32 16 N N 32 N N N N N N N N
4 1 0 0 Hội trường Seton 16 N N
4 1 0 0 Hội trường Seton N 22 24 N N N N N N 16 N N N N N N N N N
4 1 0 0 Hội trường Seton N N 24 23 16 N N N N N N N N N
4 1 0 0 Hội trường Seton N N 16 N N N
4 1 0 0 Hội trường Seton N N N N N N 23 25 16 23 N N N N N N N N
4 1 0 0 Hội trường Seton 16 32 N 32 N
4 1 0 0 Hội trường Seton 16 N 32 N N
4 1 0 0 Hội trường Seton E8 N N N
4 1 0 0 Hội trường Seton 16 N
4 1 0 0 Hội trường Seton 16 N 32
4 1 0 0 Hội trường Seton N N N N N N N N N N N N E8
4 1 0 0 Hội trường Seton N 16 32 N
3 1 0 0 Hội trường Seton 16 N
3 1 0 0 Hội trường Seton N N N N N N N 16 N N N N N N N
3 1 0 0 Hội trường Seton 16 N N N 32 N N N
3 1 0 0 Hội trường Seton 16 N N
2 1 0 0 Hội trường Seton E8 N
1 1 0 0 Hội trường Seton E8
1 1 0 0 Ru E8
1 1 0 0 phía Nam Carolina E8
1 1 0 0 Bang Mississippi 16
1 1 0 0 Thánh Bonavoji 16
18 0 0 0 Duquesne 25 25 N N N 32 N N N 32 N 32 N 32 32
14 0 0 0 Hội trường Seton 32 N N N N Hội trường Seton N N N
12 0 0 0 Hội trường Seton N N N N N 32 N N N 32 N N 32 N
11 0 0 0 Hội trường Seton Hội trường Seton 32 Hội trường Seton
10 0 0 0 Ru N N Hội trường Seton Hội trường Seton
10 0 0 0 Ru Hội trường Seton N Hội trường Seton N
9 0 0 0 Hội trường Seton 32 32 32 N N 32 N Hội trường Seton 32 32 N
9 0 0 0 Hội trường Seton 32 32 N N N
9 0 0 0 Hội trường Seton N 32 Hội trường Seton
8 0 0 0 Ru 22 23 23 25
8 0 0 0 phía Nam Carolina 32 N N N N Hội trường Seton Hội trường Seton N N N
8 0 0 0 Hội trường Seton 32 N N 32 N N
8 0 0 0 Hội trường Seton N N N
8 0 0 0 Hội trường Seton 32 32 N N N
8 0 0 0 Hội trường Seton 32 N N N N
8 0 0 0 Hội trường Seton N N N N N
7 0 0 0 Hội trường Seton N N N N N N N N Hội trường Seton N Hội trường Seton Hội trường Seton
7 0 0 0 Ru N N
7 0 0 0 Hội trường Seton N N N N N N N N N N N N N N N N N N N
6 0 0 0 Hội trường Seton 16 16 N N N 32 N N N
6 0 0 0 Austin Peay 16 25 32 N N
6 0 0 0 Austin Peay N 32 N Austin Peay N
6 0 0 0 Austin Peay N N N 32 32 N N N N 32 N N N N N N N
6 0 0 0 Austin Peay N N Austin Peay
6 0 0 0 Nhà nước Alcorn N 32 N N N N
6 0 0 0 Austin Peay N 32 N N N N 32 32
6 0 0 0 Austin Peay 32 N N 32
6 0 0 0 Austin Peay N
6 0 0 0 Austin Peay N Austin Peay Austin Peay
6 0 0 0 Nhà nước Alcorn N N 32
6 0 0 0 Austin Peay 32 Austin Peay N
6 0 0 0 Austin Peay N N
5 0 0 0 Austin Peay 25 N N 25 N N N 32
5 0 0 0 Austin Peay N 25 N N N N N N N 32
5 0 0 0 Austin Peay 32 32 32 N N N N N
5 0 0 0 Austin Peay N 32 N
5 0 0 0 Austin Peay Austin Peay 32
5 0 0 0 Nhà nước Alcorn 32 N N N Austin Peay 32
5 0 0 0 Nhà nước Alcorn N Austin Peay
5 0 0 0 Nhà nước Alcorn 32 N N N N N N
5 0 0 0 Austin Peay N N N N N N N
5 0 0 0 Austin Peay N 32 N N N N N Austin Peay
5 0 0 0 Nhà nước Alcorn
5 0 0 0 Green Bay N N 32 N N
5 0 0 0 Austin Peay N N 32
5 0 0 0 Austin Peay N N 32 N N N
5 0 0 0 Austin Peay Austin Peay 32
5 0 0 0 Nhà nước Alcorn
5 0 0 0 Albany
5 0 0 0 Tiểu bang Illinois 32
4 0 0 0 Fairleigh Dickinson 25 25 N
4 0 0 0 Austin Peay 32 32 N N N N N N
4 0 0 0 Austin Peay Austin Peay 32 N
4 0 0 0 Austin Peay
4 0 0 0 Nhà nước Alcorn 32 N
4 0 0 0 Austin Peay N N 32 Austin Peay
4 0 0 0 Nhà nước Alcorn N N
4 0 0 0 Austin Peay N
4 0 0 0 Austin Peay N N
4 0 0 0 Austin Peay N N N
4 0 0 0 Austin Peay N N Austin Peay Austin Peay
4 0 0 0 Nhà nước Alcorn N N
4 0 0 0 Austin Peay 32
4 0 0 0 Nhà nước Alcorn N Austin Peay Austin Peay Austin Peay
4 0 0 0 Nhà nước Alcorn N 32 32 N
3 0 0 0 Austin Peay 24 23 24
3 0 0 0 Nhà nước Alcorn 32 N Austin Peay
3 0 0 0 Nhà nước Alcorn N 32
3 0 0 0 Austin Peay
3 0 0 0 Nhà nước Alcorn Austin Peay N N N
3 0 0 0 Austin Peay Austin Peay N N
3 0 0 0 Austin Peay N N N N N N
3 0 0 0 Austin Peay N N N N N N N N N N
3 0 0 0 Austin Peay N N N N N N N N 32
3 0 0 0 Austin Peay N N 32 32 N 32 N N N
3 0 0 0 Austin Peay N N
3 0 0 0 Austin Peay N
3 0 0 0 Austin Peay
3 0 0 0 Nhà nước Alcorn Austin Peay
3 0 0 0 Nhà nước Alcorn
3 0 0 0 Northwestern State 32
3 0 0 0 Tiểu bang Illinois N
3 0 0 0 Austin Peay N
3 0 0 0 Austin Peay N N N
3 0 0 0 Austin Peay 32 N N
2 0 0 0 Austin Peay 22 23
2 0 0 0 Nhà nước Alcorn 24 25 N N
2 0 0 0 Austin Peay 23
2 0 0 0 Nhà nước Alcorn 25
2 0 0 0 Howard
2 0 0 0 Tiểu bang Illinois N N
2 0 0 0 Austin Peay N N N
2 0 0 0 Austin Peay N
2 0 0 0 Austin Peay
2 0 0 0 Nhà nước Alcorn
2 0 0 0 Texas State N
2 0 0 0 Austin Peay
2 0 0 0 Nhà nước Alcorn N
2 0 0 0 Austin Peay N N N
2 0 0 0 Austin Peay Austin Peay
2 0 0 0 Nhà nước Alcorn
2 0 0 0 Cal State Northridge
2 0 0 0 Tiểu bang Illinois N
2 0 0 0 Austin Peay N N
2 0 0 0 Austin Peay Austin Peay
2 0 0 0 Nhà nước Alcorn
2 0 0 0 UMBC 32
2 0 0 0 Tiểu bang Illinois N
2 0 0 0 Austin Peay N N N 32 32
2 0 0 0 Austin Peay N N N N N N 32
2 0 0 0 Austin Peay N
2 0 0 0 Austin Peay
2 0 0 0 Nhà nước Alcorn 32
1 0 0 0 West Texas A&M N 24 N N
1 0 0 0 Austin Peay 24
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn 25
1 0 0 0 Cal State Los Angeles 25
1 0 0 0 Tiểu bang Illinois Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn N N N N
1 0 0 0 Austin Peay N
1 0 0 0 Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn
1 0 0 0 Charleston Southern N N
1 0 0 0 Austin Peay N N N N
1 0 0 0 Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn
1 0 0 0 Florida Atlantic N
1 0 0 0 Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn N N N N
1 0 0 0 Austin Peay N N
1 0 0 0 Austin Peay N
1 0 0 0 Austin Peay Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn N N N
1 0 0 0 Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn
1 0 0 0 Cal Poly
1 0 0 0 Tiểu bang Illinois Austin Peay N
1 0 0 0 Austin Peay N
1 0 0 0 Austin Peay N N N
1 0 0 0 Austin Peay N N N N N N N 32
1 0 0 0 Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn N N
1 0 0 0 Austin Peay N N
1 0 0 0 Austin Peay
1 0 0 0 Nhà nước Alcorn
1 0 0 0 Hartford
1 0 0 0 Tiểu bang Illinois
1 0 0 0 Fairleigh Dickinson Austin Peay
0 0 0 0 Nhà nước Alcorn

Tournament history[edit]

Tiểu bang Illinois[edit]

Fairleigh Dickinson

UC Santa Barbara

Lần cuối cùng Final Four được sáng tác, vào năm 2022, trong ít nhất 75% các đội giữa Major (3/4), tức là không bao gồm tất cả các hội nghị lớn ngày nay hoặc người tiền nhiệm của họ, là năm 1979, nơi Indiana, sau đócủa Hội nghị Thung lũng Missouri (đã mất một số chương trình nổi bật nhất của nó, trong đó có Cincinnati, trước đó trong thập kỷ này);Penn, sau đó như bây giờ trong Ivy League;và DePaul, khi đó là một độc lập, đã tham gia vào Final Four, chỉ để thấy bang Indiana thua bang Michigan.Lần cuối cùng, vào năm 2022, Final Four bao gồm ít nhất 50% các đội giữa Major (2/4) là năm 2011, khi VCU, sau đó thuộc Hiệp hội Thể thao Thuộc địa và Butler, sau đó là của Horizon League,Tham gia vào Final Four, chỉ để thấy Butler thua Connecticut.Ba trong số bốn trận chung kết gần đây nhất đã liên quan đến một đội "Mid-Major" duy nhất theo định nghĩa được sử dụng ở đây, các giải đấu 2017, 2018 và 2021, với Gonzaga xuất hiện trong cả hai năm 2017 và 2021 và Loyola Chicago xuất hiện vào năm 2018 (mặc dù là bởi2017 Gonzaga, đã xuất hiện trong mọi giải đấu NCAA trong thế kỷ 21, thường được coi là một chương trình lớn mặc dù tư cách thành viên của nó ở Major WCC [b] [c]).Cho đến nay, tính đến năm 2022, không có Final Four nào bao gồm 100% các đội Mid-Major (4/4), do đó đảm bảo một đội giữa Major giành chức vô địch quốc gia.

Có thể cho rằng giải đấu với thành công giữa nhiều nhất là giải đấu năm 1970, nơi trò chơi vô địch quốc gia Sweet Sixteen, Elite Eight, Final Four và National Championship có 63% của các đội Mid-Major trong Sweet 16 (10/16), 75% đại diện trong Elite 8 (6/8), 75% đại diện trong trận đấu 4 (3/4) và đại diện 50% trong trò chơi vô địch quốc gia (1/2).Jacksonville thua UCLA trong Giải vô địch quốc gia, với bang New Mexico đánh bại St. Bonavoji cho vị trí thứ ba.

Dưới đây là một bảng cho thấy màn trình diễn của các đội Mid-Major từ vòng mười sáu ngọt ngào đến trò chơi vô địch quốc gia từ năm 1939, năm đầu tiên của giải đấu cho đến ngày nay.

Ghi chú
  • Cột đầu tiên là một danh sách của mỗi hội nghị giữa Major.Đối với các hội nghị có tên người tiền nhiệm, một chú thích (bên dưới bảng) liệt kê các tên và năm đó.Đối diện với tên của mỗi hội nghị là các trường đã xuất hiện trong giải đấu từ The Sweet Sixteen trở đi khi trường là thành viên của hội nghị hoặc một hội nghị tiền nhiệm.
  • Một số hội nghị hiện được coi là trung bình được coi là hội nghị lớn trong quá khứ.Ví dụ:
    • Hội nghị Thung lũng Missouri được coi là một hội nghị bóng rổ lớn cho đến khi nhiều thành viên nổi bật nhất của nó rời đi vào giữa những năm 1970 (trước khi Indiana State 1979 chạy đến trò chơi tiêu đề).
    • Hội nghị Hoa Kỳ được coi là một hội nghị lớn khi thành lập vào năm 1995. Nó được cho là đã trở thành một giữa năm 2005, khi một số đội nổi bật hơn của nó đã rời khỏi Hội nghị Big East, và không nghi ngờ gì đã trở thành một cuộc điều hành giữa năm 2010đi xe đạp.
    • WAC được coi là một hội nghị lớn cho đến năm 1999, khi 8 trong số 16 thành viên của nó rời khỏi hội nghị Mountain West.
    • MW được coi là một hội nghị bóng rổ lớn cho đến năm 2011, khi hai chương trình bóng rổ nổi bật nhất của nó (BYU và Utah) rời khỏi các hội nghị khác (Hội nghị Bờ Tây và Pac-12, tương ứng).
  • Như đã đề cập ở trên, một số chương trình nhất định là thành viên của các hội nghị "Mid-Major" trong các cuộc đua giải đấu sâu dù dù sao cũng được xem rộng rãi là những chương trình lớn vào thời điểm đó.Điều tương tự áp dụng cho nhiều chương trình độc lập trước những năm 1980.Các ví dụ bao gồm (nhưng không giới hạn ở) San Francisco vào những năm 1950, Marquette vào những năm 1970, UNLV trong phần cuối của thế kỷ 20 và Gonzaga ngày nay.
Hội nghị giữa MajorMười sáu ngọt ngàoƯu tú támFinal FourTrò chơi vô địchQuán quân quốc gia
America East [NB 1]-----
ASUN [NB 2]Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013)----
ASUN [NB 2]Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013)Bầu trời lớn---
ASUN [NB 2]-----
ASUN [NB 2]Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013)Bầu trời lớnNhà nước Weber (1969, 1972), Montana (1975), Idaho (1982)-ASUN [NB 2]
Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013)Bầu trời lớnNhà nước Weber (1969, 1972), Montana (1975), Idaho (1982)Bang Idaho (1977)-
ASUN [NB 2]Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013)Bầu trời lớnNhà nước Weber (1969, 1972), Montana (1975), Idaho (1982)Bang Idaho (1977)-
ASUN [NB 2]Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013)--Butler (2010, 2011)-
IvyPrinceton (1967), Columbia (1968), Cornell (2010)Dartmouth (1958)Princeton (1965), Penn (1979)--
MAAC-Saint Peter's (2022)---
MacBowling Green (1963), Trung tâm Michigan (1975), Tây Michigan (1976), Toledo (1979), Ball State (1990), Đông Michigan (1991), Miami (Ohio) (1999), Ohio (2012)Ohio (1964), Kent State (2002)---
MEAC-----
MVCSaint Louis (1957), Cincinnati (1958, 1966), Creighton (1962, 1964, 1974), Tulsa (1994, 1995), Tây Nam Missouri (1999), Nam Illinois (1977, 2002, 2007), 2015), Bradley (2006), Bắc Iowa (2010), LoyolaTHER Chicago (2021)Creighton (1941), Saint Louis (1952), Bradley (1955), Bang Wichita (1964, 1981), Drake (1970, 1971)Oklahoma A & M (1949), Cincinnati (1960), Tiểu bang Wichita (1965, 2013), Drake (1969), LoyolaTHER Chicago (2018)Bradley (1950, 1954), Cincinnati (1963), bang Indiana (1979)Oklahoma A & M (1945, 1946), Cincinnati (1961, 1962)
MWUtah (2005), UNLV (2007), BYU (2011), Bang San Diego (2011, 2014), Nevada (2018)----
NEC [NB 7]-----
OVCBang Morehead (1961), Austin Peay (1973)----
Patriot [NB 8]-----
SoconBang Đông Tennessee (1968), Furman (1974), VMI (1977), Chattanooga (1997)VMI (1976), Davidson (1968, 1969, 2008)---
SouthlandLamar (1980), Louisiana Tech (1985)----
SWAC-----
Hội nghị thượng đỉnh [NB 9]Bang Cleveland (1986), Valparaiso (1998), Oral Roberts (2021)----
Vành đai mặt trờiTây Kentucky (1993, 2008)UAB (1982)UNC Charlotte (1977)--
WCC [NB 10]Santa Clara (1970), Thái Bình Dương (1971), Pepperdine (1976), San Francisco (1979), Gonzaga (2000, 2001, 2006, 2009, 2016, 2018), St. Mary's (California) (2010)St.Santa Clara (1952), San Francisco (1957)Gonzaga (2017, 2021)San Francisco (1955, 1956)
WACBang Colorado (1969), New Mexico (1974), Wyoming (1987), Utah (1991, 1996), UTEP (1992), Nevada (2004)BYU (1981), Utah (1997), Tulsa (2000)Utah (1966)Utah (1998)-

  1. ^Được gọi là Hội nghị thể thao Đại học Đông-Bắc từ năm 1979 đến 1988 và Hội nghị Bắc Đại Tây Dương từ năm 1988 đến 1996. Known as the Eastern College Athletic Conference-North from 1979 to 1988 and the North Atlantic Conference from 1988 to 1996.
  2. ^Được gọi là Hội nghị thể thao Trans America (TAAC) từ năm 1978 đến 2001 và là Hội nghị Mặt trời Đại Tây Dương từ năm 2001 đến 2016. Known as the Trans America Athletic Conference (TAAC) from 1978 to 2001 and as the Atlantic Sun Conference from 2001 to 2016.
  3. ^Được gọi là Hiệp hội thể thao Bờ biển Thái Bình Dương (PCAA) từ năm 1969 đến 1988. Known as the Pacific Coast Athletic Association (PCAA) from 1969 to 1988.
  4. ^Được gọi là Hội nghị thể thao ở Đại học Đông Nam từ năm 1979 đến 1985. Known as the Eastern College Athletic Conference-South from 1979 to 1985.
  5. ^Bị bỏ trống do không thể học được và những lợi ích không thể chấp nhận được cho Derrick Rose Vacated due to academic ineligibility and impermissible benefits given to Derrick Rose
  6. ^Được gọi là Hội nghị Thành phố Trung Tây từ năm 1979 đến 1985 và Hội nghị Đại học Trung Tây từ năm 1985 đến 2001. Known as the Midwestern City Conference from 1979 to 1985 and the Midwestern Collegiate Conference from 1985 to 2001.
  7. ^Được gọi là tàu điện ngầm Đại học Đại học Đông từ năm 1979 đến 1988. Known as the Eastern Collegiate Athletic Conference Metro from 1979 to 1988.
  8. ^Được biết đến với cái tên Liên đoàn Thuộc địa từ năm 1986 đến 1990, thời kỳ đó là một hội nghị chỉ dành cho bóng đá. Known as the Colonial League from 1986 to 1990, a period in which it was a football-only conference.
  9. ^Được gọi là Hiệp hội các trường đại học giữa lục địa từ năm 1982 đến 1989 và Hội nghị giữa lục địa (MCC) cho đến năm 2007. Known as the Association of Mid-Continent Universities from 1982 to 1989 and the Mid-Continent Conference (MCC) until 2007.
  10. ^Được gọi là Hiệp hội bóng rổ California từ năm 1952 đến 1956 và Hội nghị thể thao West Coast (WCAC) từ năm 1956 đến 1989. Known as the California Basketball Association from 1952 to 1956 and the West Coast Athletic Conference (WCAC) from 1956 to 1989.

Các hội nghị và độc lập không còn tồn tại [Chỉnh sửa][edit]

Bảng này cho thấy các đội đã chứng kiến thành công trong giải đấu từ các hội nghị không còn tồn tại hoặc là độc lập.

Một hội nghị được liệt kê ở đây, Hội nghị Tây Nam, được coi là một hội nghị lớn trong suốt lịch sử của nó.Trong số tám thành viên cuối cùng của nó, năm thành viên hiện đang ở trong các hội nghị thường được coi là "chính" trong bóng rổ ba ba trong Big 12, một ở SEC và một ở Mỹ.Một thành viên khác còn lại trong thập kỷ trước của SWC hiện đang ở SEC.Hội nghị Metro, hoạt động từ năm 1975 đến 1995, không được liệt kê ở đây vì nó được coi là một hội nghị bóng rổ lớn trong suốt lịch sử của nó.Đáng chú ý nhất là Louisville, là thành viên cho toàn bộ sự tồn tại của giải đấu, đã giành được cả hai danh hiệu được NCAA công nhận (1980, 1986) khi ở trong Metro.Đó là một trong hai giải đấu sáp nhập để thành lập Hội nghị Hoa Kỳ ngày nay.Các giải đấu khác liên quan đến việc sáp nhập, Hội nghị lớn ở Trung Tây, được cho là một hội nghị lớn;Nó được thành lập vào năm 1990, với lối chơi bắt đầu vào năm 1991, khi một số chương trình bóng rổ mạnh nhất của Metro rời khỏi giải đấu đó.

Hội nghị giữa MajorMười sáu ngọt ngàoƯu tú támFinal FourTrò chơi vô địchQuán quân quốc gia
Hội nghị thể thao liên trường biên giới [NB 1]Bang New Mexico (1952)Bang Arizona (1961)---
Hội nghị Bờ Đông [NB 2]-Saint Joseph's (1981)---
Liên đoàn bóng rổ liên trường phương Đông [NB 3]-Dartmouth (1941)-Dartmouth (1942, 1944)-
Hội nghị Trung Tây tuyệt vời [NB 4]Marquette (1994), Memphis (1995)Bang Memphis (1992), Cincinnati (1993)Cincinnati (1992)--
Hội nghị Metropolitan New York [NB 5]NYU (1943, 1946, 1951, 1962, 1963), Manhattan (1958)City College of New York (1947)NYU (1960)NYU (1952)City College of New York (1950)
Hội nghị Trung Đại Tây Dương [NB 6]Saint Joseph's (1959, 1960, 1962, 1965, 1966)Saint Joseph's (1963)Saint Joseph's (1961)--
Hội nghị các quốc gia miền núi [NB 7]BYU (1950, 1951, 1957)Wyoming (1941)Tiểu bang Utah (1939)-Wyoming (1943)
Hội nghị New Jersey-New York 7 [NB 8]-St. John's (1979)---
Hiệp hội thể thao liên trường miền Nam [NB 9]-Tây Kentucky (1940)---
Hội nghị Tây Nam [NB 10]Texas A & M (1956, 1969, 1980)Texas (1939, 1943, 1947, 1990), Rice (1940, 1942)Texas (1943, 1947)Houston (1983, 1984)-
Hội nghị Three Three ba New York [NB 11]Canisius (1957)Canisius (1955, 1956)---
Hội nghị Yankee [NB 12]UConn (1956, 1976)UConn (1964)---
Độc lậpBang Montana (1951), Dayton (1952, 1965, 1966, 1974), DePaul (1953, 1959, 1960, 1965, 1976, 1984, 1986 [NB 13], 1987 [NB 13]), Seattle (1953, 1955,1956, 1964), Butler (1962), Bang Utah (1962, 1964), St. Bonaventure (1968), Niagara (1970), Cincinnati (1975), Detroit (1977)Brown (1939), Springfield (1940), Thành phố Oklahoma (1957), Đại học Boston (1959), Bang Utah (1970), DePaul (1978), Dayton (1984)Duquesne (1940), DePaul (1943, 1979), Bradley (1955), bang New Mexico (1970), St. Bonaventure (1970), Rutgers (1976)Bradley (1954), La Salle (1955), Seattle (1958), Dayton (1967), Jacksonville (1970)Utah (1944), Holy Cross (1947), La Salle (1954), Loyola (Chicago) (1963), Texas Western (1966), Marquette (1977)

  1. ^Được thành lập vào năm 1931 và giải thể vào năm 1962. Established in 1931 and dissolved in 1962.
  2. ^Được thành lập vào năm 1958 và giải thể vào năm 1994. Established in 1958 and dissolved in 1994.
  3. ^Được thành lập vào năm 1901 và giải thể vào năm 1955, mặc dù được tuyên bố bởi Ivy League là một phần của lịch sử của chính nó. Established in 1901 and dissolved in 1955, though claimed by the Ivy League as a part of its own history.
  4. ^Được thành lập vào năm 1990 và sáp nhập vào Hội nghị Hoa Kỳ vào năm 1995. Established in 1990 and merged into Conference USA in 1995.
  5. ^Được thành lập vào năm 1933 và giải thể vào năm 1963. Established in 1933 and dissolved in 1963.
  6. ^Được thành lập vào năm 1912 và trở thành một hội nghị Division III sau năm 1974. Established in 1912 and became a Division III conference after 1974.
  7. ^Được thành lập vào năm 1938 và được gọi là Hội nghị Skyline từ năm 1951 đến 1962 trước khi hội nghị giải thể vào đầu năm 1962. Established in 1938 and known as the Skyline Conference from 1951 to 1962 before the conference dissolved in early 1962.
  8. ^Được thành lập vào năm 1976 và giải thể vào năm 1979. Established in 1976 and dissolved in 1979.
  9. ^Được thành lập vào năm 1894 và giải thể vào năm 1942. Established in 1894 and dissolved in 1942.
  10. ^Được thành lập vào năm 1914 và giải thể vào năm 1996. Established in 1914 and dissolved in 1996.
  11. ^Được thành lập vào năm 1946 và giải thể vào năm 1958. Established in 1946 and dissolved in 1958.
  12. ^Được thành lập vào năm 1946 bởi các cựu thành viên của Hội nghị New England, được thành lập vào năm 1938 nhưng chưa bao giờ đưa một đội vào giải đấu NCAA;trở thành một hội nghị chỉ dành cho bóng đá vào năm 1976 và giải thể vào năm 1997. Established in 1946 by former members of the New England Conference, which was founded in 1938 but never placed a team in the NCAA tournament; became a football-only conference in 1976 and dissolved in 1997.
  13. ^ bị NCAA bãi bỏa b Vacated by the NCAA

Chuỗi xuất hiện giải đấu [Chỉnh sửa][edit]

  • Danh sách các trường có chuỗi xuất hiện dài nhất trong Giải đấu NCAA.Bởi vì không có giải đấu nào được tổ chức vào năm 2020, năm đó không được tính là sự gián đoạn.
  • Bold chỉ ra một chuỗi hiện tại hoạt động kể từ Giải đấu năm 2022. Indicates an active current streak as of the 2022 tournament.
Trường họcBắt đầu của vệtXuất hiện cuối cùng trong StreakNăm
Kansas 1990 2022 32 năm
bắc Carolina1975 2001 27 năm
Công tước1996 2019 24 năm
tiểu bang Michigan 1998 2022 24 năm
tiểu bang Michigan1985 2009 Arizona
25 năm [D] 1999 2022 Gonzaga

  1. 23 năm Louisville won three tournaments on the court; however, the third title in 2013 was vacated by the NCAA due to sanctions stemming from a sex scandal that became public in 2015.
  2. ^Louisville đã giành được ba giải đấu trên sân;Tuy nhiên, tiêu đề thứ ba năm 2013 đã bị NCAA bỏ trống do các lệnh trừng phạt xuất phát từ một vụ bê bối tình dục đã trở thành công khai vào năm 2015. In a 2019 story on the rise of Murray State point guard Ja Morant, veteran sportswriter Pat Forde argued that as early as 2006, Gonzaga was no longer a mid-major program. Forde stated that Morant could be the first "true mid-major" player to be selected in the top five of the NBA draft since 1998, specifically saying that 2006 third pick Adam Morrison was from "decided non-mid-major Gonzaga."[15]
  3. ^Trong một câu chuyện năm 2019 về sự trỗi dậy của người bảo vệ quan điểm của bang Murray Ja Morant, nhà thể thao kỳ cựu Pat Forde lập luận rằng ngay từ năm 2006, Gonzaga không còn là một chương trình giữa Major.Forde tuyên bố rằng Morant có thể là người chơi "Mid Mid-Major" đầu tiên được chọn trong top năm của Dự thảo NBA kể từ năm 1998, đặc biệt nói rằng lựa chọn thứ ba năm 2006 Adam Morrison là từ "quyết định không phải là trung gian Major Gonzaga." [[15] In January 2022, ESPN's Kevin Connors defined mid-majors as "programs outside the top 7 conferences (Power Five, Big East, AAC) and Gonzaga" (emphasis added).[14]
  4. ^Vào tháng 1 năm 2022, Kevin Connors của ESPN đã định nghĩa Mid-Majors là "các chương trình bên ngoài 7 hội nghị hàng đầu (Power Five, Big East, AAC) và Gonzaga" (nhấn mạnh thêm). [14] Two of Arizona's appearances in this period (1999, 2008) were later vacated due to NCAA sanctions.

^Hai trong số các lần xuất hiện của Arizona trong giai đoạn này (1999, 2008) sau đó đã bị bỏ trống do các lệnh trừng phạt của NCAA.[edit]

  • Hạn hán giải đấu [Chỉnh sửa]
  • Danh sách các trường có thời gian dài nhất giữa các lần xuất hiện giải đấu NCAA (hạn hán tối thiểu 20 năm). Indicates an active current streak as of the 2022 tournament:
Trường họcBắt đầu của vệtXuất hiện cuối cùng trong StreakNăm
Kansas1946 2012 32 năm
bắc Carolina 1959 -27 năm
Công tước 1963 24 năm
tiểu bang Michigan1962 2016 Arizona
25 năm [D] 1968 -Gonzaga
23 năm
^Louisville đã giành được ba giải đấu trên sân;Tuy nhiên, tiêu đề thứ ba năm 2013 đã bị NCAA bỏ trống do các lệnh trừng phạt xuất phát từ một vụ bê bối tình dục đã trở thành công khai vào năm 2015. 1969 ^Trong một câu chuyện năm 2019 về sự trỗi dậy của người bảo vệ quan điểm của bang Murray Ja Morant, nhà thể thao kỳ cựu Pat Forde lập luận rằng ngay từ năm 2006, Gonzaga không còn là một chương trình giữa Major.Forde tuyên bố rằng Morant có thể là người chơi "Mid Mid-Major" đầu tiên được chọn trong top năm của Dự thảo NBA kể từ năm 1998, đặc biệt nói rằng lựa chọn thứ ba năm 2006 Adam Morrison là từ "quyết định không phải là trung gian Major Gonzaga." [[15] (not in Division I in 29 of those years)
^Vào tháng 1 năm 2022, Kevin Connors của ESPN đã định nghĩa Mid-Majors là "các chương trình bên ngoài 7 hội nghị hàng đầu (Power Five, Big East, AAC) và Gonzaga" (nhấn mạnh thêm). [14] 1970 ^Hai trong số các lần xuất hiện của Arizona trong giai đoạn này (1999, 2008) sau đó đã bị bỏ trống do các lệnh trừng phạt của NCAA.
Hạn hán giải đấu [Chỉnh sửa]1939 1986 Danh sách các trường có thời gian dài nhất giữa các lần xuất hiện giải đấu NCAA (hạn hán tối thiểu 20 năm).
Bold chỉ ra một chuỗi hiện tại hoạt động kể từ Giải đấu năm 2022:1942 1989
Vẻ bề ngoài1947 1994
Xuất hiện tiếp theo 1977 -45 năm
VMI
Furman 1980 -42 năm
Toledo
Không quân1962 2004 42 năm
Tiểu bang Iowa1944 1985 41 năm
bang Washington1941 1980 39 năm
Canisius1957 1996
Houston Baptist 1984 -38 năm (không phải ở Phân khu I trong 19 năm đó) (not in Division I in 19 of those years)
Baylor1950 1988 38 năm
Portland1959 1996 37 năm
vịt đực1971 2008
Màu nâu 1986 -36 năm
Jacksonville
Nhà nước Idaho 1987 -35 năm
Marist
thành phố Manhattan1958 1993 35 năm
Oregon1961 1995 34 năm [16]
Loyola-Chicago1985 2018 33 năm
Idaho 1990 -32 năm
Loyola Marymount
Georgetown1943 1975 32 năm
Louisiana Tech 1991 -31 năm
Saint Francis (PA)
Towson
Marshall1987 2018 31 năm
Campbell 1992 -30 năm
Fordham
Georgia miền Nam
Howard
Thánh Mary's1959 1989 30 năm
California1960 1990
Massachusetts1962 1992
Cal State Fullerton1978 2008
Rutgers1991 2021
Đông Carolina 1993 -29 năm
Mercer1985 2014 29 năm
Người lái 1994 -28 năm
Bang Tennessee
Bang Mississippi1963 1991 28 năm
Fiu 1995 -27 năm
Tulane
Gonzaga1967 1994 27 năm [i]
Canisius 1996 -26 năm
Louisiana-Monroe
Bắc Illinois
Portland
Bang San Jose
Santa Clara
Tây Carolina
Bang Montana1996 2022 26 năm
Bang Pennsylvania1965 1991
Tiểu bang Oregon1990 2016
Charleston miền Nam 1997 -25 năm
Fairfield
Tiểu bang Texas
LSU1954 1979 25 năm
Georgia Tech1960 1985
Hải quân1960 1985
Drexel1996 2021
Đông Michigan 1998 -24 năm
Tiểu bang Illinois
Hải quân
Nicholls
Đông Bắc1991 2015 24 năm
San Francisco1998 2022
Nhà nước Arkansas 1999 -23 năm
Evansville
Bang Missouri
Colgate1996 2019 23 năm
Trạng thái bóng 2000 -22 năm
Bắc Arizona
Samford
Bang đông nam Missouri
Thánh Bonavoji1978 2000 22 năm
Phương pháp miền Nam1993 2015
Đông Illinois 2001 -21 năm
Hofstra [ii][ii]
Nam Utah
Thánh thánh1956 1977 21 năm
Bang Đông Tennessee1968 1989
Đông Carolina1972 1993
Hoa hậu miền Nam1991 2012
La Salle1992 2013
Ven biển Carolina1993 2014
New Orleans1996 2017
Prairie xem A & M1998 2019
Nhà nước Alcorn 2002 -20 năm
Đại Tây Dương Florida
Bang McNeese
Pepperdine
Tây Kentucky1940 1960 20 năm
Bang Colorado1969 1989
Baylor1988 2008
38 năm
Portland1996 2016
37 năm1998 2018

  1. vịt đực Gonzaga also has an ongoing streak of 23 consecutive tournament appearances (1999–2022).
  2. Màu nâu Received an automatic bid in 2020 for winning the 2020 CAA men's basketball tournament, but the NCAA canceled the 2020 NCAA Division I men's basketball tournament due to the COVID-19 pandemic.

36 năm

Jacksonville
Nhà nước Idaho
35 năm
Marist
thành phố Manhattan

35 năm[edit]

Oregon

34 năm [16][edit]

Loyola-Chicago

33 nămIdaho32 nămLoyola Marymount
games
Georgetown8
32 năm16
Louisiana Tech31 nămSaint Francis (PA)
Towson25 7
Marshall32 0
1979 40 24
31 năm48 16
1983 52 16 4
1984 53 16 5
Campbell64 0 0
30 năm65 0 1
Fordham68 0 4

Georgia miền Nam

Howard

Thánh Mary's[edit]

30 năm

California[edit]

Massachusetts

  • Cal State Fullerton
  • Rutgers
  • Đông Carolina
  • 29 năm
MercerCal State FullertonRutgersĐông Carolina29 năm
1979 Mercer29 nămNgười lái28 năm
1980 Bang TennesseeLSU25 nămGeorgia Tech
1981 Hải quânLSUGeorgia TechHải quân
1982 bắc Carolina DePaulVirginiaGeorgetown
1983 Thánh John'sHoustonLouisvilleVirginia
1984 GeorgetownDePaulVirginiaGeorgetown
1985 GeorgetownThánh John'sHoustonThánh John's
1986 HoustonLouisvilleVirginiaThánh John's
1987 GeorgetownThánh John's GeorgetownThánh John's
1988 HoustonLouisvilleThánh John'sHouston
1989 GeorgetownThánh John'sThánh John'sHouston
1990 LouisvilleThánh John'sHoustonLouisville
1991 GeorgetownThánh John'sHoustonThánh John's
1992 Houston LouisvilleThánh John'sHouston
1993 bắc Carolina LouisvilleVirginiaGeorgetown
1994 GeorgetownThánh John's Louisvillebắc Carolina
1995 KentuckyLouisvilleVirginiaGeorgetown
1996 Thánh John'sHouston LouisvilleLouisville
1997 GeorgetownThánh John'sLouisvilleVirginia
1998 GeorgetownLouisvilleHoustonHouston
1999 HoustonHoustonLouisvillebắc Carolina
2000 HoustonLouisville bắc CarolinaHouston
2001 Houston Thánh John'sHoustonbắc Carolina
2002 Kentucky LouisvilleHoustonLouisville
2003 Thánh John'sVirginiaGeorgetownHouston
2004 Louisvillebắc CarolinaHoustonbắc Carolina
2005 bắc Carolina KentuckyHoustonLouisville
2006 Louisvillebắc CarolinaKentuckyGeorgetown
2007 GeorgetownThánh John'sThánh John'sLouisville
2008 bắc CarolinaKentucky GeorgetownHouston
2009 Louisvillebắc Carolinabắc Carolina Louisville
2010 VirginiaGeorgetownHouston Louisville
2011 bắc CarolinaLouisvilleLouisvilleHouston
2012 LouisvilleGeorgetownbắc CarolinaHouston
2013 Louisvillebắc CarolinaLouisvillebắc Carolina
2014 VirginiaKentuckyThánh John'sHouston
2015 bắc Carolinabắc CarolinaHouston Louisville
2016 GeorgetownVirginiaGeorgetownThánh John's
2017 HoustonLouisvillebắc Carolina bắc Carolina
2018 Kentucky Louisvillebắc CarolinaKentucky
2019 KentuckyGeorgetownGeorgetown bắc Carolina
2020 Kentucky due to the COVID-19 outbreak
GeorgetownHoustonThánh John'sHouston Louisville
2022 bắc CarolinaKentucky HoustonLouisville

bắc Carolina
Bold denotes team also won tournament.
† Overall #1 Seed starting in 2004.
To date, only Kentucky and Virginia have had a #1 seed in each of the four regions

  1. Kentucky Due to the COVID-19 pandemic, the entire 2021 tournament was played in the state of Indiana, rather than at venues across the country.

Georgetown[edit]

OklahomaMichigan
17 Georgetown
15 Louisville
14 Houston
12 Virginia
7 Louisville
5 bắc Carolina
4 Kentucky
3 Georgetown
2 Oklahoma
1 Michigan

Công tước
* Vacated appearances excluded (see #1 seeds by year and region).

Venues[edit][edit]

Kansas

Indiana

UNLV[edit]

Ngôi đền

Purdue

Tôi không biết điều này sẽ dẫn đến đâu, nếu ở bất cứ đâu, nhưng điều đúng là ngồi xuống và có những cuộc trò chuyện này và xem liệu chúng tôi có muốn chức vô địch của mình ở hơn tám thành phố hay chúng tôi thích chơi độc quyền trong vòm.Không có thành phố nào chúng tôi chơi chức vô địch của chúng tôi được đặt tên là New York, Boston, Los Angeles, Chicago hoặc Miami.Chúng tôi không chơi trong khuôn viên trường.Chúng tôi chơi trong các đấu trường bóng đá chuyên nghiệp. [17]

Theo tiêu chí hiện tại, chỉ có mười một sân vận động, tất cả trừ hai trong số đó là các địa điểm NFL hiện tại, có thể được coi là bốn địa điểm cuối cùng: [17]

  • Sân vận động AT & T, Arlington (khai mạc năm 2009)
    • Sân vận động AT & T, ban đầu được gọi là Sân vận động Cowboys, tổ chức tham dự bóng rổ kỷ lục thế giới khi 108.713 tham dự trò chơi NBA All-Star 2010. [18]
  • Sân vận động Allegiant, Las Vegas (khai mạc năm 2020)
  • Mái vòm tại Trung tâm Mỹ, St. Louis (mở năm 1995)
  • Ford Field, Detroit (khai trương năm 2002)
  • Sân vận động Oil Lucas, Indianapolis (khai mạc năm 2008)
  • Sân vận động Mercedes-Benz, Atlanta (khai mạc năm 2017)
    • Thay thế mái vòm Georgia, hoạt động tháng 8 năm 1992 đến tháng 3 năm 2017
  • Caesars Superdome, New Orleans (mở năm 1975)
  • Sân vận động NRG, Houston (khai trương năm 2002)
  • Sân vận động Farm Farm, Glendale (khai trương năm 2007)
  • Sân vận động Sofi, Inglewood (khai mạc năm 2020)
  • Sân vận động Ngân hàng Hoa Kỳ, Minneapolis (khai trương năm 2016)
    • Thay thế Hubert H. Humphrey Metrodome, hoạt động tháng 4 năm 1982 đến tháng 1 năm 2014
  • Alamodome, San Antonio (khai trương năm 1993)

Hai sân vận động hình vòm đã tổ chức các trận đấu cuối cùng trong Four Fours The Alamodome (1998, 2004, 2008, 2018) và Field Field ở St. Petersburg, Florida (1999)Sân vận động bóng đá và có sức chứa vĩnh viễn là 65.000.Thiết lập bóng rổ tại Alamodome trước năm 2018 chỉ sử dụng một nửa sân vận động và có sức chứa 39.500.Điều này đã được thay đổi cho Final Four 2018 để đặt một tòa án lớn lên trung tâm sân vận động như đã được thực hiện với các cơ sở bóng đá khác. [17]

Ví dụ đầu tiên của một sân vận động hình vòm đang được sử dụng cho trận chung kết giải đấu NCAA là Houston Astrodome vào năm 1971, nhưng Final Four sẽ không trở lại một mái vòm cho đến năm 1982 khi lần đầu tiên Louisiana Superdome ở New Orleans tổ chức sự kiện.

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

NCAA Final Final 2017 trong Sân vận động Nông trại Quốc gia ngày nay ở Glendale

Vào ngày 12 tháng 6 năm 2013, Katz báo cáo rằng NCAA đã thay đổi chính sách của mình.Vào tháng 7 năm 2013, NCAA đã có một cổng thông tin có sẵn trên trang web của mình cho các địa điểm để đưa ra đề xuất Final Four trong giai đoạn 2017 20172020 và không có hạn chế về các đề xuất dựa trên quy mô địa điểm.Ngoài ra, NCAA đã quyết định rằng các khu vực trong tương lai sẽ không còn được tổ chức trong các vòm.Trong báo cáo của Katz, Lewis chỉ ra rằng việc sử dụng vòm cho các khu vực được dự định là một cuộc chạy đua khô khan cho các địa điểm Final Final Final Final, nhưng chính sách cụ thể này không còn cần thiết vì tất cả bốn trang web cuối cùng từ năm 2014 đến 2016 đã lưu trữ các khu vực.[19]Ít nhất một báo cáo khác chỉ ra rằng chính sách mới vẫn sẽ cho phép một sân vận động vòm hoàn toàn mới hoặc một mái vòm hiện có chưa bao giờ tổ chức Final Four (như Sân vận động Nông trại Nhà nước), để nhận một khu vực nếu nó được trao giải Final Final Form.Vào tháng 11 năm 2014, phản ánh hiệu quả của chính sách mới, NCAA đã thông báo rằng sân vận động Farm Nông trại ngày nay sẽ tổ chức Final Four vào năm 2017. [20] [21]

Những thay đổi khác [Chỉnh sửa][edit]

BIDS mỗi hội nghị [Chỉnh sửa][edit]

Trước năm 1975, chỉ có một đội mỗi hội nghị có thể tham gia giải đấu NCAA.Tuy nhiên, sau khi một số đội được xếp hạng cao trong cả nước đã bị từ chối vào giải đấu (ví dụ: Nam Carolina, là 14 trận0 trong trận đấu thường xuyên trong năm 1970 nhưng thua trong giải đấu ACC; Nam Cal, được xếp hạng #2 trongQuốc gia trong năm 1971 và Maryland, được xếp hạng số 3 trên toàn quốc năm 1974 nhưng đã thua Trò chơi vô địch giải đấu ACC trước nhà vô địch quốc gia cuối cùng là bang Bắc Carolina), NCAA bắt đầu đặt các đội bóng lớn trong giải đấu, thay vì chỉNhà vô địch hội nghị.Vào những thời điểm trong thời kỳ tiền lớn, Giải đấu Invitational quốc gia (NIT) đã thi đấu vì uy tín với Giải đấu NCAA.Tuy nhiên, vào những năm 1950, NCAA phán quyết rằng không có đội nào có thể cạnh tranh trong cả hai giải đấu. [22]Nhưng khi xếp hạng thứ tám Marquette từ chối lời mời vào năm 1970 sau khi HLV Al McGuire phàn nàn về vị trí khu vực của Chiến binh và thay vào đó đã đi đến NIT (mà nó đã thắng), NCAA đã thay đổi quy tắc để cấm một đội từ chối một giải đấu NCAA từ việc tham giaTrong bất kỳ giải đấu sau mùa giải.Kể từ đó, giải đấu NCAA rõ ràng là giải đấu chính, với các nhà vô địch hội nghị và phần lớn các đội được xếp hạng hàng đầu tham gia vào đó. [23]

Consolation games[edit]

A third-place game was held from 1946 to 1981. Additionally, when the tournament was first held in 1939 with only two regionals (East and West), the West held a third-place game, but the East did not. The East began holding its own third-place game in 1941, and from then on every regional held a third-place game through the 1975 tournament.

Play-in games[edit]

Beginning in 2001, the field was expanded from 64 to 65 teams, adding to the tournament what was informally known as the "play-in game." This was in response to the creation of the Mountain West Conference during 1999. Originally, the winner of the Mountain West's tournament did not receive an automatic bid, and doing so would mean the elimination of one of the at-large bids. As an alternative to eliminating an at-large bid, the NCAA expanded the tournament to 65 teams. The #64 and #65 seeds were seeded in a regional bracket as the 16a/16b seeds, and then played the NCAA Division I Men's Basketball Opening Round Game (the "play-in game") on the Tuesday preceding the first weekend of the tournament. This game was always played at the University of Dayton Arena in Dayton, Ohio.

During 2011, the tournament expanded to 68 teams. Four "play-in" games are now played, officially known as the First Four".[24] However, the teams playing in the First Four are not automatically seeded #16; their seeding is determined by the committee on Selection Sunday. Explaining the reasoning for this format, selection committee chairman Dan Guerrero said, "We felt if we were going to expand the field it would create better drama for the tournament if the First Four was much more exciting. They could all be on the 10 line or the 12 line or the 11 line."[24]

Play-in round naming[edit]

From 1985 to 2010, the round consisting of 64 teams and 32 games was called the "first round", while the round consisting of 32 teams and 16 games was called the "second round". From 2011 to 2015, the First Four became the first round. The round after the First Four, the round of 64 played on Thursday and Friday, was called the "second round"; the round of 32 was then called the "third round", consisting of games played on Saturday and Sunday.[24] In 2016, the naming reverted to the round of 64 being the "first round" once again, and the round of 32 being the "second round".[25]

Pod system[edit]

For the 1985 to 2001 tournaments, all teams playing at a first- or second-round site fed into the same regional site. Since 2002, the tournament has used the "pod system" designed to limit the early-round travel of as many teams as possible. In the pod system, each of the eight first- and second-round sites is assigned two pods, where each group of four teams play each other. A host site's pods may be from different regions, and thus the winners of each pod would advance into separate regional tournaments.

The possible pods by seeding are:

  • Pod #1: 1v16, 8v9
  • Pod #2: 2v15, 7v10
  • Pod #3: 3v14, 6v11
  • Pod #4: 4v13, 5v12

National semifinal seeding[edit]

Since 2004, the semi-final matches during the first day of the Final Four weekend have been determined by a procedure based upon the original seeding of the full field. From 1973 through 2003, the pitting of regional champions in the semi-finals was on a rotational basis. Prior to 1973, one semifinal matched the champions of the eastern regions, and the other matched the champions of the western regions.

Other notes[edit]

Home court advantage[edit]

On several occasions NCAA tournament teams played their games in their home arena. In 1959, Louisville played at its regular home of Freedom Hall; however, the Cardinals lost to West Virginia in the semifinals. In 1984, Kentucky defeated Illinois, 54–51 in the Elite Eight on its home court of Rupp Arena. Also in 1984, #6 seeded Memphis played the first 2 rounds on its home court, defeating Oral Roberts and Purdue. In 1985, Dayton played its first-round game against Villanova (it lost 51–49) on its home floor. In 1986 (beating Brown before losing to Navy) and '87 (beating Georgia Southern and Western Kentucky), Syracuse played the first 2 rounds of the NCAA tournament in the Carrier Dome. Also in 1986, LSU played in Baton Rouge on its home floor for the first 2 rounds despite being an 11th seed (beating Purdue and Memphis State). In 1987, Arizona lost to UTEP on its home floor in the first round. In 2015, Dayton played at its regular home of UD Arena, and the Flyers beat Boise State in the First Four.

Since the inception of the modern Final Four in 1952, only once has a team played a Final Four on its actual home court—Louisville in 1959. But through the 2015 tournament, three other teams have played the Final Four in their home cities, one other team has played in its metropolitan area, and six additional teams have played the Final Four in their home states through the 2015 tournament. Kentucky (1958 in Louisville), UCLA (1968 and 1972 in Los Angeles, 1975 in San Diego), and North Carolina State (1974 in Greensboro) won the national title; Louisville (1959 at its home arena, Freedom Hall); Purdue (1980 in Indianapolis) lost in the Final Four; and California (1960 in suburban San Francisco), Duke (1994 in Charlotte), Michigan State (2009 in Detroit), and Butler (2010 in Indianapolis) lost in the final.

In 1960, Cal had nearly as large an edge as Louisville had the previous year, only having to cross the San Francisco Bay to play in the Final Four at the Cow Palace in Daly City; the Golden Bears lost in the championship game to Ohio State. UCLA had a similar advantage in 1968 and 1972 when it advanced to the Final Four at the Los Angeles Memorial Sports Arena, not many miles from the Bruins' homecourt of Pauley Pavilion (also UCLA's home arena before the latter venue opened in 1965, and again during the 2011–12 season while Pauley was closed for renovations); unlike Louisville and Cal, the Bruins won the national title on both occasions. Butler lost the 2010 title 6 miles (9.7 km) from its Indianapolis campus.

Before the Final Four was established, the East and West regionals were held at separate sites, with the winners advancing to the title game. During that era, three New York City teams, all from Manhattan, played in the East Regional at Madison Square Garden—frequently used as a "big-game" venue by each team—and advanced at least to the national semifinals. NYU won the East Regional in 1945 but lost in the title game, also held at the Garden, to Oklahoma A&M. CCNY played in the East Regional in both 1947 and 1950; the Beavers lost in the 1947 East final to eventual champion Holy Cross but won the 1950 East Regional and national titles at the Garden.

In 1974, North Carolina State won the NCAA tournament without leaving its home state of North Carolina. The team was put in the East Region, and played its regional games at its home arena Reynolds Coliseum. NC State played the final four and national championship games at nearby Greensboro Coliseum.

While not its home state, Kansas has played in the championship game in Kansas City, Missouri, only 45 minutes from the campus in Lawrence, Kansas, on four different occasions. In 1940, 1953, and 1957 the Jayhawks lost the championship game each time at Municipal Auditorium. In 1988, playing at Kansas City's Kemper Arena, Kansas won the championship, over Big Eight–rival Oklahoma. Similarly, in 2005, Illinois played in St. Louis, Missouri, where it enjoyed a noticeable homecourt advantage, yet still lost in the championship game to North Carolina.

In 2002, Texas was paired with Mississippi State in Dallas despite being the lower seed. #6 seeded Texas defeated #3 seeded Mississippi State 68–64 in front of a predominately Texas crowd.

Flag controversy[edit]

The NCAA had banned the Bon Secours Wellness Arena, originally known as Bi-Lo Center, and Colonial Life Arena, originally Colonial Center, in South Carolina from hosting tournament games, despite their sizes (16,000 and 18,000 seats, respectively) because of an NAACP protest at the Bi-Lo Center during the 2002 first and second round tournament games over that state's refusal to completely remove the Confederate Battle Flag from the state capitol grounds, although it had already been relocated from atop the capitol dome to a less prominent place in 2000. Following requests by the NAACP and Black Coaches Association, the Bi-Lo Center, and the newly built Colonial Center, which was built for purposes of hosting the tournament, were banned from hosting any future tournament events.[26] As a result of the removal of the battle flag from the South Carolina State Capitol, the NCAA lifted its ban on South Carolina hosting games in 2015, and it was able to host in 2017 due to House Bill 2 (see next section).[27]

House Bill 2[edit]

On September 12, 2016, the NCAA stripped the State of North Carolina of hosting rights for seven upcoming college sports tournaments and championships held by the association, including early round games of the 2017 NCAA Division I men's basketball tournament scheduled for the Greensboro Coliseum. The NCAA argued that House Bill 2 made it "challenging to guarantee that host communities can help deliver [an inclusive atmosphere]".[28][29] Bon Secours Wellness Arena was able to secure the bid to be the replacement site.[30]

Rituals and influence[edit]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

The NABC Championship Trophy

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

NCAA-style trophies for various sports, as seen at UCLA

Cutting down the nets[edit]

As a tournament ritual, the winning team cuts down the nets at the end of regional championship games as well as the national championship game. Starting with the seniors, and moving down by classes, players each cut a single strand off of each net; the head coach cuts the last strand connecting the net to the hoop, claiming the net itself.[31] An exception to the head coach cutting the last strand came in 2013, when Louisville head coach Rick Pitino gave that honor to Kevin Ware, who had suffered a catastrophic leg injury during the tournament.[32] This tradition is credited to Everett Case, the coach of North Carolina State, who stood on his players' shoulders to accomplish the feat after the Wolfpack won the Southern Conference tournament in 1947.[33] CBS, since 1987 and yearly to 2015, in the odd-numbered years since 2017, and TBS, since 2016, the even-numbered years, close out the tournament with "One Shining Moment", performed by Luther Vandross.

Giải thưởng Đội [Chỉnh sửa][edit]

Giống như các huy chương vàng, bạc và đồng của Thế vận hội cho vị trí thứ nhất, thứ hai và thứ ba, tương ứng, NCAA trao cho nhà vô địch quốc gia một chiếc cúp vô địch quốc gia NCAA được mạ vàng.Người thua cuộc của trò chơi vô địch nhận được một chiếc cúp á quân quốc gia mạ bạc cho vị trí thứ hai.Kể từ năm 2006, tất cả bốn đội cuối cùng nhận được một chiếc cúp vô địch khu vực NCAA mạ đồng;Trước năm 2006, chỉ có các đội không thực hiện trò chơi tiêu đề đã nhận được các danh hiệu mạ đồng để trở thành một người bán kết.

Các nhà vô địch cũng nhận được một chiếc nhẫn vô địch vàng kỷ niệm, và ba đội cuối cùng còn lại nhận được bốn chiếc nhẫn cuối cùng.

Hiệp hội huấn luyện viên bóng rổ quốc gia cũng thể hiện một chiếc cúp đá cẩm thạch/pha lê phức tạp hơn cho đội chiến thắng.Rõ ràng, giải thưởng này được trao cho vị trí hàng đầu trong cuộc thăm dò cuối mùa của NABC, nhưng điều này luôn giống như người chiến thắng trò chơi vô địch NCAA.Năm 2005, Siemens AG đã mua quyền đặt tên cho chiếc cúp NABC, hiện được gọi là Cúp Siemens.Trước đây, chiếc cúp NABC đã được trình bày ngay sau Cúp Giải vô địch NCAA tiêu chuẩn, nhưng điều này đã gây ra một số nhầm lẫn. [34]Từ năm 2006, chiếc cúp Siemens/NABC đã được trình bày riêng trong một cuộc họp báo vào ngày sau trận đấu. [35]

Người chơi xuất sắc nhất [Chỉnh sửa][edit]

Sau khi chiếc cúp vô địch được trao, một người chơi được chọn và sau đó được trao giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất (hầu như luôn đến từ đội vô địch).Nó không có ý định giống như một giải thưởng người chơi có giá trị nhất mặc dù đôi khi nó được đề cập một cách không chính thức như vậy.

Ảnh hưởng đến Dự thảo NBA [Chỉnh sửa][edit]

Bởi vì dự thảo của Hiệp hội bóng rổ quốc gia diễn ra chỉ ba tháng sau khi giải đấu NCAA, các giám đốc điều hành của NBA phải quyết định cách biểu diễn của người chơi trong tối đa bảy trận, từ bốn trận đầu tiên đến trò chơi vô địch, sẽ ảnh hưởng đến quyết định dự thảo của họ.Một nghiên cứu năm 2012 cho Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia khám phá cách giải đấu tháng 3 ảnh hưởng đến cách các đội chuyên nghiệp hành xử trong dự thảo tháng Sáu.Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu từ năm 1997 đến 2010 xem xét cách thức nổi bật của giải đấu đại học được thực hiện ở cấp độ NBA. [36] [37]

Các nhà nghiên cứu xác định rằng một người chơi vượt trội so với trung bình mùa giải thường xuyên của anh ta hoặc người trong một đội chiến thắng nhiều trò chơi hơn hạt giống của nó sẽ chỉ ra sẽ được soạn thảo cao hơn anh ta có.Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra rằng các đội chuyên nghiệp không xem xét hiệu suất giải đấu đại học nhiều như họ nên, vì thành công trong giải đấu tương quan với thành tích chuyên nghiệp ưu tú-Star Đội ba lần trở lên."Nếu có bất cứ điều gì, các đội NBA đánh giá thấp tín hiệu được cung cấp bởi hiệu suất bất ngờ trong Giải đấu NCAA March Madness như một yếu tố dự báo thành công của NBA trong tương lai." [36] [37]

Bảo hiểm truyền hình và doanh thu [Chỉnh sửa][edit]

Hợp đồng truyền hình hiện tại [Chỉnh sửa][edit]

Kể từ năm 2011, NCAA đã có hợp đồng chung với phát sóng CBS và Turner.Phạm vi bảo hiểm của giải đấu được phân chia giữa CBS, TNT, TBS và Trutv. [38]

Các đài truyền hình từ phạm vi bảo hiểm thể thao của CBS, TBS và TNT được chia sẻ trên cả bốn mạng, với các đội bóng rổ đại học của CBS được bổ sung cho các đội NBA của Turner, trong khi các phân khúc studio diễn ra tại Trung tâm phát sóng CBS ở thành phố New York và Turner's Studios ở Atlanta.Trong các chương trình phòng thu có trụ sở tại New York, Greg Gumbel và Clark Kellogg của CBS được tham gia bởi Ernie Johnson, Jr., Kenny Smith và Charles Barkley của TNT bên trong NBA trong khi Seth Davis của CBS hỗ trợ Casey Stern và nhiều tính cách truyền hình NBA khác nhau.Trong khi hai trong số NBA Voices của Turner, Kevin Harlan và Ian Eagle, đã được CBS sử dụng trong các năng lực khác, họ cũng cho các nhà phân tích Reggie Miller, Chris Webber, Grant Hill và Steve Smith và Steve Smith và người chơi chơi Brian đến CBS đến CBS cho CBS cho.Đổi lại, các thông báo của CBS Jim Nantz, Brad Nessler, Spero Dedes, Andrew Catalon và Carter Blackburn xuất hiện trên các chương trình phát sóng của Turner Network cùng với các nhà phân tích Jim Spanarkel, Bill Raftery và Dan Bonner.

Hợp đồng hiện tại kéo dài đến năm 2024 và lần đầu tiên trong lịch sử, cung cấp cho việc phát sóng trên toàn quốc mỗi năm của tất cả các trò chơi của giải đấu.Tất cả bốn trò chơi đầu tiên phát sóng trên Trutv.Một trò chơi vòng một hoặc vòng thứ hai nổi bật trong mỗi lần "cửa sổ" được phát trên CBS, trong khi tất cả các trò chơi khác được hiển thị trên TBS, TNT hoặc Trutv.Bán kết khu vực, được biết đến với cái tên Sweet Sixteen, được phân chia giữa CBS và TBS.CBS có quyền độc quyền cho trận chung kết khu vực, còn được gọi là Elite Eight, đến năm 2014. Sự độc quyền đó cũng được mở rộng cho toàn bộ Final Four, nhưng sau giải đấu Turner 2013 Turner được bầu chọn để thực hiện một lựa chọn hợp đồng cho năm 2014 và 2015 cho TBSQuyền phát sóng cho các trận đấu bán kết quốc gia. [39]CBS giữ quyền trò chơi vô địch quốc gia. [39]

Since 2015, CBS and TBS split coverage of the Elite Eight. Since 2016 CBS and TBS alternate coverage of the Final Four and national championship game, with TBS getting the final two rounds in even-numbered years, and CBS getting the games in odd-numbered years. March Madness On Demand would remain unchanged, although Turner was allowed to develop their own service.[40]

The CBS broadcast provides the NCAA with over $500 million annually, and makes up over 90% of the NCAA's annual revenue.[41] The revenues from the multibillion-dollar television contract are divided among the Division I basketball playing schools and conferences as follows:[42]

  • 1/6 of the money goes directly to the schools based on how many sports they play (one "share" for each sport starting with 14, which is the minimum needed for Division I membership).
  • 1/3 of the money goes directly to the schools based on how many scholarships they give out (one share for each of the first 50, two for each of the next 50, ten for each of the next 50, and 20 for each scholarship above 150).
  • 1/2 of the money goes to the conferences based on how well they did in the six previous men's basketball tournaments (counting each year separately, one share for each team getting in, and one share for each win except in the Final Four and, prior to the 2008 tournament, the Play-in game). In 2007, based on the 2001 through 2006 tournaments, the Big East received over $14.85 million, while the eight conferences that did not win a first-round game in those six years received slightly more than $1 million each. Most conferences distribute most of the revenue evenly to its member institutions, regardless of performance.[43] By 2021, the value of the shares or "units" to a conference was worth US$337,141.[44][45]

History of television coverage[edit]

CBS has been the major partner of the NCAA in televising the tournament since 1982, but there have been many changes in coverage since the tournament was first broadcast in 1969.

Early broadcast coverage[edit]

From 1969 to 1981, the NCAA tournament aired on NBC, but not all games were televised. The early rounds, in particular, were not always seen on TV.

In 1982, CBS obtained broadcast television rights to the NCAA tournament.

[edit]edit]

In 1980, ESPN began showing the opening rounds of the tournament. This was the network's first contract signed with the NCAA for a major sport, and helped to establish ESPN's following among college basketball fans. ESPN showed six first-round games on Thursday and again on Friday, with CBS, from 1982 to 1990, then picking up a seventh game at 11:30 pm ET. Thus, 14 of 32 first-round games were televised. ESPN also re-ran games overnight. At the time, there was only one ESPN network, with no ability to split its signal regionally, so ESPN showed only the most competitive games. During the 1980s, the tournament's popularity on television soared.[citation needed]

CBS takes over[edit]

However, ESPN became a victim of its own success, as CBS was awarded the rights to cover all games of the NCAA tournament, starting in 1991. Only with the introduction of the so-called "play-in" game (between the 64 seed and the 65 seed) in the 2000s, did ESPN get back in the game (and actually, the first time this "play-in" game was played in 2001, the game was aired on The National Network, using CBS graphics and announcers, as both CBS and TNN were both owned by Viacom at the time.[46]

Through 2010, CBS broadcast the remaining 63 games of the NCAA tournament proper. Most areas saw only eight of 32 first-round games, seven of 16 second-round games, and four of eight regional semifinal games (out of the possible 56 games during these rounds; there would be some exceptions to this rule in the 2000s). Coverage preempted regular programming on the network, except during a 2-hour window from about 5 ET until 7 ET when the local affiliates could show programming. The CBS format resulted in far fewer hours of first-round coverage than under the old ESPN format but allowed the games to reach a much larger audience than ESPN was able to reach.[citation needed]

During this period of near-exclusivity by CBS, the network provided to its local affiliates three types of feeds from each venue: constant feed, swing feed, and flex feed. Constant feeds remained primarily on a given game, and were used primarily by stations with a clear local interest in a particular game. Despite its name, a constant feed occasionally veered away to other games for brief updates (as is typical in most American sports coverage), but coverage generally remained with the initial game. A swing feed tended to stay on games believed to be of natural interest to the locality, such as teams from local conferences, but may leave that game to go to other games that during their progress become close matches. On a flex feed, coverage bounced around from one venue to another, depending on action at the various games in progress. If one game was a blowout, coverage could switch to a more competitive game. A flex feed was provided when there were no games with a significant natural local interest for the stations carrying them, which allowed the flex game to be the best game in progress. Station feeds were planned in advance and stations had the option of requesting either constant or flex feed for various games.[citation needed]

Xem các tùy chọn xuất hiện [Chỉnh sửa][edit]

Năm 1999, DirecTV bắt đầu phát sóng tất cả các trò chơi nếu không không được hiển thị trên truyền hình địa phương với gói cao cấp Mega March Madness.Hệ thống DirecTV đã sử dụng mã zip của thuê bao cho các trò chơi đen có thể thấy trên truyền hình phát sóng.Trước đó, tất cả các trò chơi đã có sẵn trên vệ tinh băng tần C và được chọn bởi các quán bar thể thao.

Năm 2003, CBS đã ký một thỏa thuận với Yahoo!Để cung cấp phát trực tiếp ba vòng trò chơi đầu tiên dưới Yahoo!Dịch vụ bạch kim, với giá 16,95 đô la một tháng. [47]Năm 2004, CBS bắt đầu bán người xem truy cập vào tháng 3 Madness theo yêu cầu, trong đó cung cấp các trò chơi không được hiển thị trên truyền hình phát sóng;Dịch vụ này là miễn phí cho các thuê bao AOL.Vào năm 2006, tháng 3 Madness theo yêu cầu đã được thực hiện miễn phí và tiếp tục được người dùng trực tuyến thông qua giải đấu năm 2011.Trong năm 2012, nó một lần nữa trở thành một dịch vụ thanh toán, với một khoản thanh toán duy nhất là 3,99 đô la cung cấp quyền truy cập vào tất cả 67 trò chơi giải đấu.Vào năm 2013, dịch vụ, hiện được đổi tên thành March Madness Live, một lần nữa được miễn phí, nhưng sử dụng quyền và cơ sở hạ tầng của Turner cho TV ở khắp mọi nơi, yêu cầu đăng nhập mặc dù mật khẩu của nhà cung cấp cáp hoặc vệ tinh của khách hàng để xem các trò chơi, cả thông qua PC/ PC/Mac và thiết bị di động.Những người không có dịch vụ cáp hoặc vệ tinh hoặc một người không tham gia TV của Turner ở khắp mọi nơi đều bị giới hạn trong các trò chơi được thực hiện trên CBS National Feed và ba giờ (ban đầu là bốn) trò chơi khác mà không cần đăng nhập, hoặc bảo hiểm qua vùng phủ sóng của Westwood One.Có hiệu lực với giải đấu 2018, trận bán kết quốc gia và trận chung kết đang bị hạn chế ở mọi nơi nếu chúng được phát sóng bởi các mạng Turner;Trước đó, những trò chơi cụ thể đó không phải chịu các hạn chế nói.

Ngoài ra, CBS Sports Network (trước đây là CBS College Sports Network) đã phát sóng hai trò chơi "sớm sớm" mà không được phát sóng trên toàn quốc.Đây là những trò chơi thứ hai trong phiên ban ngày trong múi giờ Thái Bình Dương, để tránh bắt đầu các trò chơi trước 10 giờ sáng.Những trò chơi này cũng có sẵn thông qua March Madness Live và trên các chi nhánh của CBS trong các khu vực thị trường của đội chơi.Ở các thị trường khác, bản tin, lập trình địa phương hoặc lập trình buổi sáng CBS được phát sóng.CBSSN dự kiến sẽ tiếp tục phát sóng các chương trình và chương trình báo chí chính thức và các cuộc họp báo từ các đội liên quan, cùng với phát lại qua đêm. [48]

Bảo hiểm HDTV [Chỉnh sửa][edit]

Final Four đã được phát trên HDTV từ năm 1999. Từ năm 2000 đến 2004, chỉ có một địa điểm vòng một/thứ hai và một địa điểm khu vực được chỉ định là các trang web HDTV.Vào năm 2005, tất cả các trò chơi trong khu vực đã được phát sóng tại HDTV và bốn trang web vòng một và thứ hai được chỉ định cho phạm vi bảo hiểm HDTV.Các đài địa phương phát sóng trong cả kỹ thuật số và tương tự có tùy chọn phát sóng các trò chơi riêng biệt trên các kênh HD và SD của họ, để tận dụng phạm vi bảo hiểm độ nét cao có sẵn.Bắt đầu từ năm 2007, tất cả các trò chơi trong giải đấu (bao gồm tất cả các trò chơi đầu tiên và vòng hai) đều có sẵn ở độ phân giải cao và các trạm địa phương được yêu cầu phát sóng cùng một trò chơi trên cả hai kênh tương tự và kỹ thuật số của chúng.Tuy nhiên, do giới hạn vệ tinh, các nguồn cấp dữ liệu "không đổi" vòng một chỉ có sẵn ở độ phân giải tiêu chuẩn. [49]Hơn nữa, một số đài truyền hình kỹ thuật số, như WRAL-TV ở Raleigh, North Carolina, chọn không tham gia các chương trình phát sóng HDTV của các vòng thứ nhất và vòng thứ hai và bán kết khu vực, và sử dụng băng thông có sẵn của họ để chia tín hiệu của họ thành các chương trình con kỹ thuật số để hiển thịTất cả các trò chơi đang diễn ra đồng thời. [50]Đến năm 2008, việc nâng cấp tại Trung tâm phát sóng CBS cho phép tất cả các nguồn cấp dữ liệu, flex và không đổi, ở trong HD cho giải đấu.

Phát sóng quốc tế [Chỉnh sửa][edit]

Kể từ năm 2011, ESPN International nắm giữ quyền phát sóng quốc tế cho giải đấu, phân phối phạm vi bảo hiểm cho các mạng đồng sở hữu và các đài truyền hình khác.ESPN sản xuất nguồn cấp dữ liệu thế giới cho các chương trình phát sóng của trò chơi Final Four và Championship, được sản xuất bằng cách sử dụng nhân viên bóng rổ và bình luận viên của ESPN College. [51] [52] [53]

Thống kê giải đấu [Chỉnh sửa][edit]

Các đội hạt giống thấp [Chỉnh sửa][edit]

Hạt thấp thành công nhất [chỉnh sửa][edit]

Kết quả tốt nhất cho hạt giống thấp kể từ khi mở rộng lên 64 đội vào năm 1985:

Hạt giốngVòng 2Mười sáu ngọt ngàoƯu tú támFinal FourTrò chơi vô địchQuán quân quốc gia
Số 16UMBC (2018)-----
Số 15

Richmond (1991) Santa Clara (1993) Bang Coppin (1997) Hampton (2001) Bang Norfolk (2012) Lehigh (2012) Middle Tennessee (2016)
Santa Clara (1993)
Coppin State (1997)
Hampton (2001)
Norfolk State (2012)
Lehigh (2012)
Middle Tennessee (2016)

Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013) ROBERTS ORAL (2021)
Oral Roberts (2021)

Saint Peter's (2022)---
Số 15Richmond (1991) Santa Clara (1993) Bang Coppin (1997) Hampton (2001) Bang Norfolk (2012) Lehigh (2012) Middle Tennessee (2016)

  • Bờ biển vùng Vịnh Florida (2013) ROBERTS ORAL (2021)
  • Saint Peter's (2022)

----
Số 13Vô số (25 đội)

  • Richmond (1988)
  • Valparaiso (1998)
  • Oklahoma (1999)
  • Bradley (2006)
  • Ohio (2012)
  • La Salle (2013)

----
Số 12Vô số (31 đội)

nhiều (20 đội)

  • Missouri (2002)
  • Tiểu bang Oregon (2021)

---
Số 11Vô số (31 đội)

nhiều (20 đội)

  • Missouri (2002)
  • Tiểu bang Oregon (2021)
  • Số 11
  • Vô số (17 đội)

  • Loyola Marymount (1990)
  • Đền thờ (2001)
  • Dayton (2014)
  • Xavier (2017)
  • LSU (1986)

--
George Mason (2006)VCU (2011)

Loyola Chicago (2018)

  • UCLA (2021)
  • Số 10
  • Vô số (34 đội)
  • Vô số (15 đội)
  • LSU (1987)
  • Texas (1990)
  • Đền thờ (1991)
  • Providence (1997)

  • Gonzaga (1999)

--
Bang Kent (2002)Davidson (2008)

  • Miami (FL) (2022)
  • Syracuse (2016)
  • Số 9

  • Vô số (66 đội)
  • UTEP (1992)
  • UAB (2004)

  • Bắc Iowa (2010)

--
Boston College (1994)Bang Kansas (2018)

  • Bang Florida (2018)
  • Tiểu bang Wichita (2013)
  • Số 8
  • -
  • Bắc Carolina (1990)
  • Georgia (1996)

  • UCLA (2002)
  • NC State (2015)
  • Wisconsin (2017)

  • Loyola Chicago (2021)
  • Auburn (1986)

  • Đảo Rhode (1998)
  • Alabama (2004)
  • Bắc Carolina (2000)

  • Wisconsin (2000)

Butler (2011)Bang Kansas (2018)Bang Florida (2018)

  • Tiểu bang Wichita (2013)
  • Số 8
  • -
  • Bắc Carolina (1990)
  • Georgia (1996)
  • UCLA (2002)
  • NC State (2015)

  • Wisconsin (2017)
  • Loyola Chicago (2021)

-

  • Auburn (1986)

Đảo Rhode (1998)[edit]

Alabama (2004)

  • Bắc Carolina (2000)
  • Wisconsin (2000)
  • Butler (2011)
  • Kentucky (2014)
  • Bắc Carolina (2022)

Villanova (1985)[edit]

  • Số 7
  • Vô số (15 đội)
  • Hải quân (1986)
  • Đền thờ (1993)

Tulsa (2000)[edit]

  • Bang Michigan (2003)
  • Xavier (2004)
  • West Virginia (2005)
  • Florida (2012)
  • Bang Michigan (2015)
  • Nam Carolina (2017)
  • UConn (2014)
  • Biểu diễn tốt nhất của hạt giống số 16 [Chỉnh sửa]
  • Vào năm 2018, UMBC đã trở thành hạt giống số 16 đầu tiên đánh bại hạt giống số 1 trong giải đấu nam, gây sốc cho Virginia 74.Trước khi đột phá này, năm 16 hạt khác bị mất từ 4 điểm trở xuống:
  • Mặc dù cuối cùng, bang Murray thua bang Michigan 4 điểm (75 trận71) vào năm 1990, thì đó là đội số 16 duy nhất đưa một trò chơi vào giờ làm thêm.
  • Bang Đông Tennessee thua Oklahoma vào năm 1989 (1 điểm, 72 Ném71)
  • Georgetown là đội duy nhất thua trong năm lần ra sân liên tiếp với một đội đã gieo hạt ít nhất năm điểm thấp hơn:
    • 2008 (Vòng 32): Số 10 Davidson 74, số 2 Georgetown 70.
    • 2010 (Vòng 64): Số 14 Ohio 97, Số 3 Georgetown 83.
    • 2011 (Vòng 64): Số 11 VCU 74, số 6 Georgetown 56.
    • 2012 (Vòng 32): Số 11 NC State 66, Số 3 Georgetown 63.
    • 2013 (Vòng 64): Số 15 Florida Gulf Coast 78, số 2 Georgetown 68.
  • Vào năm 2021, Houston, một hạt giống 2, là đội đầu tiên từng lọt vào Final Four bằng cách chỉ đánh bại hạt giống hai chữ số theo thứ tự, bang Cleveland (15), Rutgers (10), Syracuse (11) và bang Oregon (Oregon (12).
  • 2021 là giải đấu có 14 khó khăn, những khó khăn nhất trong một giải đấu duy nhất.NCAA định nghĩa một sự buồn bã là 5 dòng hạt giống trở lên giữa các đội. [55]

Điểm đáng chú ý trải dài khó khăn [Chỉnh sửa][edit]

Như đã lưu ý ở trên, mặc dù có rất nhiều trường hợp của giải đấu vòng sớm, nhưng chỉ có một hạt giống số 1 đã thua trong vòng đầu tiên với hạt giống số 16.Tuy nhiên, trong khi gieo hạt là một cách để đo lường tác động của một sự khó chịu, trước khi thực hiện gieo hạt, điểm lây lan là yếu tố quyết định tốt hơn của một sự buồn bã, và sự mất mát của một nhóm rất được yêu thích vẫn là nhiều định nghĩa về "sự buồn bã".Vì NCAA cấm mọi mối liên hệ với cờ bạc, và điểm lan truyền khác nhau tùy thuộc vào nhà cái nhận đặt cược, đây là không chính thức.

Sự khởi đầu của điểm nổi bật lớn nhất kể từ khi mở rộng lên 64 đội vào năm 1985::
  • Bang Norfolk +21,5 trên Missouri 86 Từ84 năm 2012 [56]
  • UMBC +20.5 trên Virginia 74 Ném54 năm 2018 [57]
  • Santa Clara +20 trên Arizona 64 Ném61 năm 1993. [56]
  • Coppin State +18,5 trên Nam Carolina 78 Ném65 năm 1997
  • Saint Peter's +18 trên Kentucky 85 bóng79 vào năm 2022
  • ArkansasTHER Little Rock +17.5 trên Notre Dame 90 Ném83 năm 1986 [56]
  • Hampton +17.5 trên bang Iowa 58 Ném57 năm 2001 [56]
Sự cố lên điểm lớn nhất trong Lịch sử trò chơi vô địch NCAA::
  • Connecticut +9,5 trên Duke, 77 trận74, vào năm 1999
  • Villanova +9 trên Georgetown, 66 Mạnh64, vào năm 1985
  • Kansas +8 trên Oklahoma, 83 trận79, vào năm 1988
  • Bang Bắc Carolina +7,5 trên Houston, 54 trận52 vào năm 1983
  • Texas Western +6,5 trên Kentucky, 72 Ném65 năm 1966

Các nhóm hạt giống cao [Chỉnh sửa][edit]

Tất cả các hạt giống số 1 trong Final Four [Chỉnh sửa][edit]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

Xếp hạng #1 so với các cấp bậc khác (trước năm 2018)

Nó chỉ xảy ra một lần rằng cả bốn hạt giống số 1 đã lọt vào Final Four:

  • 2008 - Kansas (Nhà vô địch), Bắc Carolina, UCLA, Memphis

Final Fours mà không có hạt giống số 1 [chỉnh sửa][edit]

Ba lần (hai lần kể từ khi lĩnh vực mở rộng lên 64 đội) Final Four là không có hạt giống số 1:

  • 1980 - Số 2 Louisville (Nhà vô địch), Số 5 Iowa, Số 6 Purdue, Số 8 UCLA
  • 2006 - Số 2 UCLA, Số 3 Florida (Nhà vô địch), Số 4 LSU, Số 11 George Mason
  • 2011 - Số 3 Connecticut (Nhà vô địch), Số 4 Kentucky, Quản gia số 8, Số 11 VCU

Kể từ năm 1985, đã có 4 trường hợp của ba hạt giống số 1 đạt đến Final Four;13 trường hợp của hai hạt giống số 1 làm cho nó;và 14 trường hợp chỉ có một hạt giống số 1 đạt đến Final Four.

Hạt giống số 1 trong trò chơi vô địch [chỉnh sửa][edit]

Đã có chín lần (tám lần kể từ khi lĩnh vực mở rộng lên 64) rằng trò chơi vô địch đã được chơi giữa hai hạt giống số 1:

  • 1982 - Bắc Carolina đánh bại Georgetown
  • 1993 - Bắc Carolina đánh bại Michigan
  • 1999 - Connecticut Beat Duke
  • 2005 - Bắc Carolina đánh bại Illinois
  • 2007 - Florida đánh bại bang Ohio
  • 2008 - Kansas đánh bại Memphis
  • 2015 - Duke đánh bại Wisconsin
  • 2017 - Bắc Carolina đánh bại Gonzaga
  • 2021 - Baylor đánh bại Gonzaga

Kể từ năm 1985, đã có 18 trường hợp của một hạt giống số 1 đến trò chơi vô địch (hạt giống số 1 là 13 trận5 so với các hạt giống khác trong trò chơi tiêu đề) và 8 trường hợp không có hạt giống số 1 nào được đưa vào trò chơi tiêu đề.

Số liệu thống kê hạt giống số 1 bổ sung [Chỉnh sửa][edit]

  • Năm 1997, Arizona đã đạt được một kỷ lục khi nó trở thành đội duy nhất đánh bại ba hạt giống số 1 trong một giải đấu duy nhất.Arizona (hạt giống số 4) đã đánh bại Kansas ở khu vực Đông Nam, sau đó đánh bại Bắc Carolina trong Final Four và cuối cùng Kentucky trong trò chơi vô địch.Hạt giống số 1 nhiều nhất mà bất kỳ đội nào có thể phải đối mặt trong giải đấu là ba (với điều kiện là chính đội không phải là hạt giống số 1, trong trường hợp nó chỉ có thể đối mặt với hai hạt giống số 1 trong giải đấu).
  • Năm 2011, hạt giống cao nhất để tiến tới Final Four là hạt giống số 3 Connecticut, khiến giải đấu năm 2011 trở thành lần duy nhất mà cả hạt giống số 1 cũng như hạt giống số 2 đã tiến vào cuối tuần cuối cùng của trận đấu.Trong cùng một giải đấu, Butler đã làm nên lịch sử như là chương trình đầu tiên thực hiện các trận chung kết liên tiếp trong khi không được gieo hạt số 1 hoặc số 2 trong cả hai mùa.
  • Đã có 16 đội đã tham gia giải đấu bất bại.Bốn trong số các đội đến từ UCLA, và tất cả các đội Bruin đó đã giành chiến thắng trong mỗi giải đấu đó.Tuy nhiên, trong số 12 đội khác tham gia giải đấu bất bại, chỉ có ba đội tiếp tục giành chiến thắng trong giải đấu.Để biết chi tiết, xem bảng dưới đây.
  • Năm 1980, 1981 và 1982, khi giải đấu là 48 đội, DePaul đã được gieo hạt số 1 nhưng đã bị đánh bại trong vòng đầu tiên.
  • Về mặt lý thuyết, con đường sáu trò chơi khó khăn nhất của hạt giống số 1 để giành chiến thắng trong giải đấu là đánh bại số 16, số 8, số 4, số 2, số 1 và số 1 và số 1- Hạt giống đối nghịch cao nhất có thể trong các vòng liên tiếp.Không có hạt giống số 1 nào từng thắng tất cả sáu trận đấu như vậy, mặc dù hai đội đã giành chiến thắng trong năm đội đầu tiên.
    • Trong giải đấu năm 2002, Maryland đã lọt vào trận chung kết sau khi đánh bại các đội hạt giống 16/8/4/2/1;Họ đã giành chiến thắng trong giải đấu sau khi đánh bại số 5 Indiana trong trận chung kết.
    • Trong giải đấu 2015, Wisconsin đã lọt vào trận chung kết sau khi đánh bại các đội hạt giống 16/8/4/2/1.Trong trận chung kết, họ phải đối mặt với Duke số 1 với cơ hội hoàn thành con đường sáu trò chơi đầy đủ.Tuy nhiên, Wisconsin thua trận chung kết.

Các đội số 1 trong các cuộc thăm dò quốc gia [chỉnh sửa][edit]

Các đội sau đây tham gia giải đấu xếp thứ 1 trong ít nhất một trong các cuộc thăm dò của AP, UPI hoặc USA Today và giành chiến thắng trong giải đấu: [58]

  • 1949: Kentucky (AP)
  • 1951: Kentucky (AP/UPI)
  • 1953: Indiana (AP/UPI)
  • 1955: San Francisco (AP/UPI)
  • 1956: San Francisco (AP/UPI)
  • 1957: Bắc Carolina (AP/UPI)
  • 1964: UCLA (AP/UPI)
  • 1967: UCLA (AP/UPI)
  • 1969: UCLA (AP/UPI)
  • 1971: UCLA (AP/UPI)
  • 1972: UCLA (AP/UPI)
  • 1973: UCLA (AP/UPI)
  • 1974: NC State (AP/UPI)
  • 1976: Indiana (AP/UPI)
  • 1978: Kentucky (AP/UPI)
  • 1982: Bắc Carolina (AP/UPI)
  • 1992: Duke (AP/UPI)
  • 1994: Arkansas (Hoa Kỳ hôm nay)
  • 1995: UCLA (AP/USA Today)
  • 2001: Duke (AP/USA Today)
  • 2012: Kentucky (AP/USA Today)

Hiệu suất của các đội bất bại [Chỉnh sửa][edit]

Kỷ lục của đội ở đây đề cập đến hồ sơ của họ trước trận đấu đầu tiên của giải đấu NCAA.before the first game of the NCAA tournament.

NămĐộiGhi lạiKết quả
1951 Columbia21 trận0Lost Sweet 16 Game to Illinois
1956 San Francisco24 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Iowa the tournament, beat Iowa
1957 bắc Carolina27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas the tournament, beat Kansas
1961 bang Ohio24 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Iowa
1964 bắc Carolina27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas the tournament, beat Duke
1967 bắc Carolina27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas the tournament, beat Dayton
1968 bang OhioLost in Championship Game trước CincinnatiUcla
1968 26 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại DukeGiành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Dayton
1971 Houston27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas
1971 bang Ohio27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas
1972 bắc Carolina27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas the tournament, beat Florida State
1973 bắc Carolina27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas the tournament, beat Memphis State
1975 bang OhioLost in Championship Game trước CincinnatiUcla
1976 bang Ohio27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas the tournament, beat Michigan
1976 bang Ohio27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas
1979 bang OhioLost in Championship Game trước CincinnatiUcla
1991 26 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại DukeGiành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Dayton
2014 Houston28 trận0Mất trong trận bán kết quốc gia với UCLA
2015 Thánh Bonavoji28 trận0Mất trong trận bán kết quốc gia với UCLA
2021 Thánh Bonavoji27 trận0Giành chiến thắng trong giải đấu, đánh bại Kansas

bang Ohio[edit]

Lost in Championship Game trước Cincinnati

Ucla

  • 26 trận0
  • Trong năm 1940, Seton Hall kết thúc mùa giải 19 thông thường, nhưng hồ sơ của họ đã được xây dựng phần lớn chống lại các đội yếu và do đó không kiếm được lời mời đến giải đấu hậu kỳ.
  • Trong năm 1941, bang Milwaukee đã hoàn thành mùa 16 thường, nhưng hồ sơ của họ đã được xây dựng chủ yếu chống lại các đội yếu và do đó không kiếm được lời mời đến giải đấu hậu kỳ.
  • Trong năm 1944, Quân đội kết thúc mùa giải 15-0 thông thường nhưng do Thế chiến II, các học viên không chấp nhận lời mời chơi thế giới.
  • Trong năm 1954, Kentucky đã hoàn thành 25 trận0 và được mời tham dự giải đấu, nhưng đã từ chối lời mời.
  • Trong năm 1973, Wolfpack của bang Bắc Carolina đã kết thúc mùa giải 27 thường xuyên và xếp thứ 2 (sau nhà vô địch giải đấu bất bại và cuối cùng UCLA) nhưng đã bị cấm tham gia Giải đấu NCAA trong khi bị quản chế để tuyển dụng vi phạm.
  • Trong năm 1979, Alcorn State Braves đã kết thúc mùa giải 27 thường xuyên, nhưng không nhận được lời mời đến Giải đấu NCAA.The Braves đã chấp nhận một cuộc đấu thầu với NIT, nơi họ thua trong vòng thứ hai trước NIT Champion Indiana. [59]

Các nhà vô địch vắng mặt vào năm tới [chỉnh sửa][edit]

Đã có chín lần trong đó giải đấu không bao gồm nhà vô địch trị vì (người chiến thắng năm trước):

  • Nhà vô địch năm 1978, Kentucky đã đi 19 1912 vào năm 1979. Wildcats đã chấp nhận lời mời tham dự Giải đấu Lời mời quốc gia, thua trận đấu vòng đầu tiên 68 trận67 trong giờ làm việc cho Clemson.
  • Cả nhà vô địch năm 1979 Michigan State (12 Ném15) và á quân 1979 Up Indiana State (16 Ném11) đã không đủ điều kiện tham dự Giải đấu NCAA 1980.Hơn nữa, cả hai đều không được mời tham dự Giải đấu mời quốc gia và bang Michigan là đội duy nhất kết thúc mùa giải tiếp theo với thành tích thua cuộc.Sau giải đấu NCAA năm 1979, bang Indiana đã mất Larry Bird để tốt nghiệp và Magic Johnson rời bang Michigan sau mùa giải thứ hai của mình để tham gia NBA Draft.
  • Nhà vô địch năm 1983 Nhà nước Bắc Carolina đã đi 19 1913 vào năm 1984. Wolfpack đã chấp nhận lời mời tham dự Giải đấu Lời mời quốc gia, thua trận đấu vòng một 74 trận71 tới bang Florida ở Reynold Coliseum.
  • Nhà vô địch năm 1986 Louisville đã đi 18 trận14 vào năm 1987. Đội đã từ chối lời mời tham dự Giải đấu Lời mời quốc gia.
  • Nhà vô địch năm 1988 Kansas đã đi 19 trận12 vào năm 1989. Tuy nhiên, đội không đủ điều kiện tham gia Giải đấu NCAA 1989 do các lệnh trừng phạt của NCAA để tuyển dụng vi phạm.
  • Nhà vô địch năm 2007 Florida và á quân Ohio năm 2007 đều không đủ điều kiện tham dự Giải đấu NCAA vào năm 2008. Cả hai đã chấp nhận lời mời tham dự Giải đấu mời quốc gia sau năm đó, và cả hai đã lọt vào bán kết.Florida đã rơi vào Massachusetts trong trận bán kết và bang Ohio đã đánh bại UMass trong trò chơi NIT Championship để giành chiến thắng trong giải đấu.
  • Nhà vô địch năm 2009 Bắc Carolina đã đi 20 trận17 vào năm 2010 [60] [61]The Tar Heels đã chấp nhận một lời mời đến Giải đấu lời mời quốc gia, và lọt vào trận chung kết, thua Dayton.
  • Nhà vô địch năm 2012 Kentucky đã đi 21 trận11 vào năm 2013 và không thực hiện giải đấu đó.Wildcats được mời tham dự Giải đấu Lời mời quốc gia, nơi họ thua Robert Morris trong vòng đầu tiên của giải đấu.
  • Nhà vô địch 2014 UConn đã đi 20 trận14 vào năm 2015 và không thực hiện giải đấu đó.Huskies được mời đến giải đấu lời mời quốc gia và thua bang Arizona ở vòng đầu tiên.

Coaches[edit][edit]

Hầu hết các giải vô địch quốc gia [chỉnh sửa][edit]

  • 10 Giải vô địch quốc gia
John Wooden (1964, 1965, 1967, 1968, 1969, 1970, 1971, 1972, 1973, 1975)
  • 5 Giải vô địch quốc gia
Mike Krzyzewski (1991, 1992, 2001, 2010, 2015) [62]
  • 4 Giải vô địch quốc gia
Adolph Rupp (1948, 1949, 1951, 1958)
  • 3 Giải vô địch quốc gia
Jim Calhoun (1999, 2004, 2011) Bob Knight (1976, 1981, 1987) Roy Williams (2005, 2009, 2017)
  • 2 Giải vô địch quốc gia
Denny Crum (1980, 1986) Billy Donovan (2006, 2007) Henry Iba (1945, 1946) Ed Jucker (1961, 1962) Chi nhánh McCracken (1940, 1953) Bill Self (2008, 2022)Woolpert (1955, 1956) Jay Wright (2016, 2018)
  • 1 Giải vô địch quốc gia

Giải vô địch quốc gia giữa các huấn luyện viên tích cực [chỉnh sửa][edit]

  • 2 Bill tự (2008, 2022)
  • 1 Tony Bennett (2019)
  • 1 Jim Boeheim (2003)
  • 1 John Calipari (2012)
  • 1 Scott Drew (2021)
  • 1 Tom Izzo (2000)
  • 1 Rick Pitino (1996)
  • 1 Tubby Smith (1998)

Các trường giành chức vô địch quốc gia dưới nhiều huấn luyện viên [chỉnh sửa][edit]

  • Năm huấn luyện viên
Kentucky: Adolph Rupp, Joe B. Hall, Rick Pitino, Tubby Smith và John Calipari
  • Ba huấn luyện viên
Kansas: Phog Allen, Larry Brown và Bill Selfnorth Carolina: Frank McGuire, Dean Smith và Roy Williams
  • Hai huấn luyện viên
UConn: Jim Calhoun và Kevin Ollieindiana: Chi nhánh McCracken và Bob Knightmichigan Bang: Jud Heathcote và Tom Izzonorth Carolina State: Norm Sloan và Jim Valvanoucla: John Wooden và Jim Harrickvillanova: Rollie Massimino và Jay Wright

Hầu hết các đội từ các trường khác nhau được đưa đến Final Four [Chỉnh sửa][edit]

Rick Pitino là huấn luyện viên duy nhất đã chính thức đưa ba đội đến Final Four: Providence (1987), Kentucky (1993, 1996, 1997) và Louisville (2005, 2012).

Có 13 huấn luyện viên đã chính thức huấn luyện hai trường đến Final Four - Roy Williams, Eddie Sutton, Frank McGuire, Lon Kruger, Hugh Durham, Jack Gardner, Lute Olson, Gene Bartow, Forddy Anderson, Lee Rose, Bob Huggins, Lou Hensonvà Kelvin Sampson.

  • Larry Brown đã đưa UCLA đến Final Four vào năm 1980, nhưng nó đã bị bỏ trống do vi phạm NCAA.Ông cũng đã lấy Kansas vào năm 1986 và 1988.

Vi sai điểm [Chỉnh sửa][edit]

Sự khác biệt về điểm, hoặc biên chiến thắng, có thể được xem bởi trò chơi vô địch hoặc bằng màn trình diễn của một đội trong toàn bộ giải đấu.

Biên lợi nhuận chiến thắng vô địch [Chỉnh sửa][edit]

Biên độ chiến thắng lớn nhất trong một trò chơi vô địch

30 điểm, bởi UNLV vào năm 1990 (103 trận73, trên Duke)

Biên độ chiến thắng nhỏ nhất trong một trò chơi vô địch

1 điểm, trong sáu lần

  • Indiana 69, Kansas 68 (1953)
  • Bắc Carolina 54, Kansas 53/3ot (1957)
  • California 71, Tây Virginia 70 (1959)
  • Bắc Carolina 63, Georgetown 62 (1982)
  • Indiana 74, Syracuse 73 (1987)
  • Michigan 80, Seton Hall 79/OT (1989)
Các trò chơi vô địch đã đi làm thêm giờ

Tám lần trò chơi vô địch đã được buộc vào cuối quy định.Vào một trong những dịp đó (1957), trò chơi đã tăng gấp đôi và sau đó tăng gấp ba lần.

  • Bắc Carolina 54, Kansas 53/3ot (1957)
  • California 71, Tây Virginia 70 (1959)
  • Bắc Carolina 63, Georgetown 62 (1982)
  • Indiana 74, Syracuse 73 (1987)
  • Michigan 80, Seton Hall 79/OT (1989)
  • Các trò chơi vô địch đã đi làm thêm giờ
  • Tám lần trò chơi vô địch đã được buộc vào cuối quy định.Vào một trong những dịp đó (1957), trò chơi đã tăng gấp đôi và sau đó tăng gấp ba lần.
  • Utah 42, Dartmouth 40 (1944)

Cincinnati 70, Ohio St. 65 (1961)[edit]

Loyola 60, Cincinnati 58 (1963)

Michigan 80, Seton Hall 79 (1989)

  • Arizona 84, Kentucky 79 (1997)
  • Kansas 75, Memphis 68 (2008)
  • Virginia 85, Texas Tech 77 (2019)
  • Biên lợi nhuận chiến thắng tích lũy [Chỉnh sửa]
  • Sự khác biệt điểm lớn nhất được tích lũy trong toàn bộ giải đấu của các đội vô địch

Các đội đã chơi 6 trận

  • +129 Kentucky 1996
  • +124 Villanova 2016
  • +121 Bắc Carolina 2009
  • +112 UNLV 1990
  • +106 Villanova 2018

Các đội đã chơi 5 trận

  • +115 Loyola Chicago 1963
  • +113 Indiana 1981
  • +104 Bang Michigan 1979
  • +69 San Francisco 1955
  • +66 Indiana 1976
  • Các đội đã chơi 4 trận

+95 UCLA 1967

  • +85 UCLA 1968
  • +78 Bang Ohio 1960
  • +76 UCLA 1969
  • +72 UCLA 1970
  • +72 UCLA 1972
Các đội chơi 3 trận

+56 Oklahoma A & M 1945

  • +52 Kentucky 1949
  • +51 Indiana 1940
  • +47 Kentucky 1948
  • +46 Oregon 1939
  • Các đội giành chức vô địch và có được tỷ lệ 10 điểm trong mỗi trận đấu của giải đấu
  • Đạt được 13 lần bởi 10 trường học
  • Oregon (1939)
  • Kentucky (1949)
  • San Francisco (1956)
  • Bang Ohio (1960)

UCLA (1967, 1970 và 1973)[edit]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

Bang Michigan (1979 và 2000)

Indiana (1981)

Duke (2001)[edit]

  • Bắc Carolina (2009)
  • Villanova (2018)
  • Kết quả ghép nối hạt giống [Chỉnh sửa]
  • Giải đấu NCAA & NBSP;% thắng mỗi cấp (tính đến năm 2010)
  • Kể từ khi bắt đầu giải đấu 64 đội năm 1985, mỗi cặp hạt giống đã chơi 148 trận trong vòng 64, với kết quả sau:
  • Vòng 64 kết quả [chỉnh sửa]
  • Hạt giống số 1 là 147 Vang1 so với hạt giống số 16 (.993)
  • Hạt giống số 2 là 138 trận10 so với hạt giống số 15 (.932)

Hạt giống số 3 là 126 Ném22 so với hạt giống số 14 (.851)[edit]

  • Hạt giống số 4 là 117 Hàng31 so với hạt giống số 13 (.791)
Hạt số 5 là 95 Vang53 so với hạt giống số 12 (.642)Hạt số 6 là 91 Vang57 so với hạt giống số 11 (.615)Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)
Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]Trong khung 1/16 so với 8/9:so với số 8
so với số 9Tổng cộngSố 1Số 1
Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]
  • Trong khung 1/16 so với 8/9:
so với số 8so với số 9Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)
Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]Trong khung 1/16 so với 8/9:so với số 8
so với số 9Tổng cộngSố 157 bóng15 (.792)
Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]
  • Trong khung 1/16 so với 8/9:
so với số 8so với số 9Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)
Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]Trong khung 1/16 so với 8/9:so với số 8
so với số 9Tổng cộngSố 157 bóng15 (.792)
Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]
  • Trong khung 1/16 so với 8/9:
so với số 8so với số 9Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)
Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]Trong khung 1/16 so với 8/9:so với số 8
so với số 9Tổng cộngSố 157 bóng15 (.792)
Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]

Trong khung 1/16 so với 8/9:[edit]

  • so với số 8
so với số 9so với số 8so với số 9Tổng cộngHạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)
Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]Trong khung 1/16 so với 8/9:so với số 8so với số 9Tổng cộng
Số 157 bóng15 (.792)69 bóng6 (.920)126 bóng21 (.857)Số 16-
0 trận1 (.000)15 trận57 (.208)7 trận69 (.092)Tổng cộngSố 16-
so với số 9Tổng cộngTổng cộngTổng cộngTổng cộngTổng cộng
Hạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]57 bóng15 (.792)Số 1
  • 57 bóng15 (.792)
69 bóng6 (.920)so với số 8so với số 9Tổng cộngHạt số 7 là 90 Hàng58 so với hạt giống số 10 (.608)
Hạt số 8 là 72 Vang76 so với hạt giống số 9 (.486)Vòng 32 kết quả [chỉnh sửa]Trong khung 1/16 so với 8/9:so với số 8Tổng cộngSố 1
57 bóng15 (.792)69 bóng6 (.920)126 bóng21 (.857)Số 16Số 1610 trận18 (.357)
Số 104 trận9 (.308)2 trận4 (.333)2-2 (.500)1 trận0 (1.000)9 trận15 (.375)
Số 151 trận2 (.333)---1 trận2 (.333)
-Tổng cộng37 bóng40 (.481)15 trận28 (.349)9 trận17 (.346)

0 trận2 (.000)[edit]

Kết quả trận chung kết khu vực [Chỉnh sửa]so với số 2so với số 3so với số 6so với số 7so với số 10so với số 11so với số 14-
Tổng cộng37 bóng40 (.481)15 trận28 (.349)9 trận17 (.346)0 trận2 (.000)Kết quả trận chung kết khu vực [Chỉnh sửa]so với số 2--Tổng cộng
37 bóng40 (.481)15 trận28 (.349)9 trận17 (.346)0 trận2 (.000)Kết quả trận chung kết khu vực [Chỉnh sửa]so với số 2---Tổng cộng
37 bóng40 (.481)15 trận28 (.349)1 trận2 (.333)1 trận0 (1.000)-1 trận0 (1.000)---Tổng cộng
37 bóng40 (.481)9 trận17 (.346)0 trận2 (.000)1 trận0 (1.000)1 trận0 (1.000)---1 trận0 (1.000)Tổng cộng
37 bóng40 (.481)1 trận0 (1.000)9 trận17 (.346)---0 trận2 (.000)--Tổng cộng
37 bóng40 (.481)9 trận17 (.346)-------9 trận17 (.346)
0 trận2 (.000)---------
Tổng cộng---------
-Tổng cộng37 bóng40 (.481)15 trận28 (.349)9 trận17 (.346)0 trận2 (.000)Kết quả trận chung kết khu vực [Chỉnh sửa]-0 trận2 (.000)

Kết quả trận chung kết khu vực [Chỉnh sửa][edit]

so với số 2

so với số 3so với số 6so với số 7so với số 10
1939 so với số 11so với số 14so với số 15
1940 Số 123 trận24 (.489)16 trận10 (.615)
1941 8 trận2 (.800)
1942 4 trận0 (1.000)
1943 5 trận1 (.833)4 trận4 (.500)60 trận41 (.594)
1944 Số 4
1945 4 trận3 (.571)
1946
1947 3 trận2 (.600)
1948 2 trận1 (.667)
1949 2 trận3 (.400)2 trận0 (1.000)
1950 5 trận1 (.833)4 trận4 (.500)60 trận41 (.594)
1951 Số 44 trận3 (.571)2 trận1 (.667)
1952 2 trận3 (.400)2 trận0 (1.000)13 trận9 (.591)
1953 Số 123 trận24 (.489)16 trận10 (.615)
1954 8 trận2 (.800)
1955 4 trận0 (1.000)
1956 so với số 11so với số 14
1957 Số 123 trận24 (.489)16 trận10 (.615)
1958 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)2 trận1 (.667)
1959 2 trận3 (.400)
1960 2 trận0 (1.000)13 trận9 (.591)Số 5
1961 Số 123 trận24 (.489)16 trận10 (.615)
1962 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)
1963 5 trận1 (.833)
1964 Số 123 trận24 (.489)16 trận10 (.615)
1965 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)
1966 5 trận1 (.833)4 trận4 (.500)60 trận41 (.594)
1967 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)16 trận10 (.615)
1968 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)
1969 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)
1970 5 trận1 (.833)4 trận4 (.500)
1971 60 trận41 (.594)Số 4
1972 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)
1973 5 trận1 (.833)4 trận4 (.500)
1974 60 trận41 (.594)Số 44 trận3 (.571)
1975 3 trận2 (.600)2 trận1 (.667)16 trận10 (.615)
1976 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)16 trận10 (.615)
1977 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)5 trận1 (.833)
1978 5 trận1 (.833)4 trận4 (.500)2 trận1 (.667)
1979 2 trận3 (.400)2 trận0 (1.000)13 trận9 (.591)
1980 Số 54 trận1 (.800)8 trận2 (.800)
1981 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)16 trận10 (.615)
1982 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)16 trận10 (.615)
1983 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)4 trận3 (.571)
1984 2 trận3 (.400)2 trận0 (1.000)13 trận9 (.591)
1985 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
1986 Số 80 trận1 (.000)8 trận2 (.800)
1987 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)16 trận10 (.615)
1988 Số 123 trận24 (.489)13 trận9 (.591)
1989 2 trận3 (.400)2 trận0 (1.000)13 trận9 (.591)
1990 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
1991 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
1992 Số 44 trận3 (.571)
1993 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)16 trận10 (.615)
1994 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)5 trận1 (.833)
1995 2 trận3 (.400)2 trận0 (1.000)16 trận10 (.615)
1996 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)2 trận1 (.667)
1997 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
1998 Số 80 trận1 (.000)2 trận1 (.667)
1999 2 trận3 (.400)2 trận0 (1.000)13 trận9 (.591)
2000 Số 54 trận1 (.800)13 trận9 (.591)
2001 Số 44 trận3 (.571)7 trận3 (.700)
2002 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)5 trận1 (.833)
2003 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)5 trận1 (.833)
2004 Số 80 trận1 (.000)13 trận9 (.591)
2005 5 trận1 (.833)4 trận4 (.500)16 trận10 (.615)
2006 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
2007 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)
2008 Số 80 trận1 (.000)13 trận9 (.591)
2009 Số 54 trận1 (.800)16 trận10 (.615)
2010 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
2011 60 trận41 (.594)Số 413 trận9 (.591)
2012 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)2 trận1 (.667)
2013 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)5 trận1 (.833)
2014 Số 80 trận1 (.000)13 trận9 (.591)
2015 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
2016 60 trận41 (.594)Số 47 trận3 (.700)
2017 Số 80 trận1 (.000)16 trận10 (.615)
2018 Số 80 trận1 (.000)7 trận3 (.700)
2019 Số 44 trận3 (.571)3 trận2 (.600)
2020 2 trận1 (.667)
2021 Số 54 trận1 (.800)7 trận3 (.700)
2022 8 trận2 (.800)4 trận0 (1.000)13 trận9 (.591)
2023 60 trận41 (.594)Số 4
2024 Số 80 trận1 (.000)
2025 Số 80 trận1 (.000)
2026 Số 54 trận1 (.800)
2027 Số 54 trận1 (.800)
2028 7 trận3 (.700)Sân vận động Allegiant
2029 IndianapolisSân vận động dầu Lucas
2030 DallasSân vận động AT & T

Văn hóa phổ biến [chỉnh sửa][edit]

Dấu ngoặc và hồ bơi [chỉnh sửa][edit]

Có các hồ bơi hoặc các cuộc thi liên quan đến cờ bạc tư nhân về việc ai có thể dự đoán giải đấu một cách chính xác nhất.Việc điền vào một khung giải đấu đã được gọi là "trò tiêu khiển quốc gia".Điền vào một khung giải đấu với các dự đoán được gọi là thực tiễn của "dấu ngoặc" và lập trình thể thao trong giải đấu đầy rẫy với các nhà bình luận so sánh tính chính xác của dự đoán của họ.Trong chương trình Dan Patrick, một loạt những người nổi tiếng từ nhiều lĩnh vực khác nhau (như Darius Rucker, Charlie Sheen, Neil Patrick Harris, Ellen DeGeneres, Dave Grohl và Brooklyn Decker) đã đăng những dự đoán đầy đủ.Cựu khung của Tổng thống Barack Obama đã được đăng trên trang web của Nhà Trắng.

Có nhiều hệ thống tính điểm dự đoán giải đấu.Hầu hết các điểm giải thưởng để chọn chính xác đội chiến thắng trong một trận đấu cụ thể, với việc ngày càng nhiều điểm được đưa ra để dự đoán chính xác những người chiến thắng vòng sau.Một số cung cấp điểm thưởng cho dự đoán chính xác các khó khăn, số tiền thưởng khác nhau dựa trên mức độ khó chịu.Một số chỉ cung cấp điểm cho chiến thắng bởi các đội được chọn chính xác trong ngoặc.

Có 2^63 hoặc 9,2 khả năng vô tư cho những người chiến thắng có thể trong khung NCAA 64 đội, tạo ra tỷ lệ cược ngẫu nhiên chọn một khung hoàn hảo (tức là không có trọng số cho số hạt giống) 9.2 Quintillion đến 1. [63]Với việc mở rộng lĩnh vực giải đấu lên 68 đội vào năm 2011, hiện có 2^67 hoặc 147,57 khả năng của nhóm nếu một người bao gồm bốn trận đấu đầu tiên.

Có rất nhiều giải thưởng và giải thưởng được trao bởi các công ty cho bất kỳ ai có thể thực hiện khung hoàn hảo.Một trong những điều lớn nhất được thực hiện bởi sự hợp tác giữa Quicken Loans và Berkshire Hathaway, được Warren Buffett hỗ trợ, với giải thưởng trị giá 1 tỷ đô la cho bất kỳ người nào có thể dự đoán chính xác kết quả của giải đấu 2014.Không ai có thể hoàn thành thử thách và giành giải thưởng trị giá 1 tỷ đô la. [64]

Các thuật ngữ liên quan đến giải đấu [Chỉnh sửa][edit]

Như được chỉ ra dưới đây, không có cụm từ nào trong số này được sử dụng độc quyền liên quan đến giải đấu NCAA.Tuy nhiên, họ được liên kết rộng rãi với giải đấu, đôi khi vì lý do pháp lý, đôi khi chỉ vì nó trở thành một phần của ngôn ngữ thể thao Mỹ.

Tháng ba điên rồ [chỉnh sửa][edit]

March Madness là một giải đấu bóng rổ kết thúc phổ biến được chơi vào tháng 3.March Madness cũng là một nhãn hiệu đã đăng ký hiện thuộc sở hữu của NCAA.

H. V. Porter, một quan chức của Hiệp hội trường trung học Illinois (và sau đó là thành viên của Đại sảnh Danh vọng Bóng rổ), là người đầu tiên sử dụng March Madness để mô tả một giải đấu bóng rổ.Porter đã xuất bản một bài tiểu luận có tên March Madness trong năm 1939, và trong năm 1942, ông đã sử dụng cụm từ này trong một bài thơ, Ides bóng rổ của tháng ba.Qua nhiều năm, việc sử dụng sự điên rồ tháng ba đã tăng lên, đặc biệt là ở Illinois, Indiana và các khu vực khác của Trung Tây.Trong giai đoạn này, thuật ngữ này được sử dụng gần như độc quyền trong các giải đấu của trường trung học tiểu bang.Trong năm 1977, Jim Enright đã xuất bản một cuốn sách về giải đấu Illinois mang tên March Madness. [65]

Người hâm mộ bắt đầu liên kết thuật ngữ này với giải đấu NCAA vào đầu những năm 1980.Bằng chứng cho thấy CBS Sportscaster Brent Musburger, người đã làm việc nhiều năm ở Chicago trước khi gia nhập CBS, đã phổ biến thuật ngữ này trong các chương trình phát sóng giải đấu hàng năm.NCAA đã ghi nhận Bob Walsh của Ủy ban Tổ chức Seattle để bắt đầu lễ kỷ niệm Madness tháng 3 năm 1984. [66]

Chỉ trong những năm 1990, IHSA hoặc NCAA mới nghĩ về nhãn hiệu này, và vào thời điểm đó, một công ty sản xuất truyền hình nhỏ tên Intersport đã đăng ký nhãn hiệu.IHSA cuối cùng đã mua các quyền thương hiệu từ Intersport, và sau đó ra tòa để thiết lập tính ưu việt của nó.IHSA đã kiện GTE Vantage, một người được cấp phép NCAA sử dụng tên March Madness cho một trò chơi máy tính dựa trên giải đấu đại học.Trong năm 1996, trong một phán quyết lịch sử, Hiệp hội trường trung học Illinois v. GTE Vantage, Inc., Tòa phúc thẩm Hoa Kỳ cho Mạch thứ bảy đã tạo ra khái niệm về "nhãn hiệu sử dụng kép", cấp cho cả IHSA và NCAA quyềnđể nhãn hiệu thuật ngữ cho mục đích riêng của họ.

Sau khi phán quyết, NCAA và IHSA đã tham gia lực lượng và tạo ra Hiệp hội thể thao Madness March Madness để điều phối việc cấp phép cho nhãn hiệu và điều tra vi phạm thương hiệu có thể.Một trường hợp như vậy liên quan đến một công ty đã có được tên miền Internet Marchmadness.com và đang sử dụng nó để đăng thông tin về Giải đấu NCAA.Trong năm 2003, bởi Hiệp hội thể thao Madness March Madness v. Netfire, Inc., Tòa phúc thẩm Hoa Kỳ cho Fifth Circuit đã quyết định rằng March Madness không phải là một thuật ngữ chung và ra lệnh cho Netfire từ bỏ tên miền cho NCAA. [67]

Sau đó trong những năm 2000, IHSA đã từ bỏ tỷ lệ sở hữu của mình trong nhãn hiệu, mặc dù nó vẫn giữ quyền sử dụng thuật ngữ kết hợp với Giải vô địch trung học.Trong tháng 10 năm 2010, NCAA đã đạt được thỏa thuận với Intersport, trả 17,2 triệu đô la cho giấy phép của công ty sau để sử dụng nhãn hiệu. [68]

Sweet Sixteen [Chỉnh sửa][edit]

Đây là một thuật ngữ phổ biến cho vòng bán kết khu vực của giải đấu, bao gồm 16 đội cuối cùng.Như trong trường hợp của "March Madness", điều này lần đầu tiên được sử dụng bởi một liên đoàn trung học, trong trường hợp này, Hiệp hội thể thao trường trung học Kentucky (KHSAA), đã sử dụng thuật ngữ này trong nhiều thập kỷ để mô tả các giải đấu kết thúc mùa giải của chính mình.Nó chính thức đăng ký nhãn hiệu vào năm 1988. Không giống như tình huống với "March Madness", Khsaa đã giữ lại quyền sở hữu duy nhất của nhãn hiệu "Sweet Sixteen";Nó cấp phép thuật ngữ cho NCAA để sử dụng trong các giải đấu đại học. [69]

Elite Eight [Chỉnh sửa][edit]

Elite Eight là một thuật ngữ phổ biến để mô tả hai đội trong mỗi bốn trò chơi vô địch khu vực.NCAA chính thức sử dụng thuật ngữ này cho giai đoạn cuối cùng của đội bóng bầu cử nam và giải đấu bóng rổ nữ Division II.Những người chiến thắng trong các trò chơi này trong giải đấu D-I tiến tới Final Four (NCAA không sử dụng thuật ngữ "Final Four" trong D-II).NCAA đã đăng ký thương hiệu cụm từ này vào năm 1997. Giống như "March Madness", cụm từ "Elite Eight" ban đầu được đề cập đến Giải vô địch bóng rổ nam của trường trung học Illinois, giải đấu bóng rổ trường trung học đơn phương do Hiệp hội trường trung học Illinois điều hành.Năm 1956, khi trận chung kết IHSA được giảm từ mười sáu xuống còn tám đội, một biệt danh mới cho Sweet Sixteen là cần thiết, và Elite Eight đã giành được phiếu bầu.IHSA đã đăng ký nhãn hiệu vào năm 1995;Các quyền thương hiệu hiện được tổ chức bởi Hiệp hội thể thao Madness March Madness, một liên doanh giữa NCAA và IHSA được thành lập sau một vụ kiện năm 1996 cho phép cả hai tổ chức sử dụng "sự điên rồ tháng ba" cho các giải đấu của riêng họ.

Final Four [Chỉnh sửa][edit]

Thuật ngữ Final Four đề cập đến bốn đội cuối cùng còn lại trong giải đấu playoff.Đây là những nhà vô địch của bốn khung khu vực của giải đấu, và là đội duy nhất còn lại trong cuối tuần cuối cùng của giải đấu..

Một số người cho rằng cụm từ Final Four lần đầu tiên được sử dụng để mô tả các trận đấu cuối cùng của giải đấu bóng rổ trường trung học hàng năm của Indiana.Nhưng NCAA, có nhãn hiệu về thuật ngữ này, nói rằng Final Four được bắt nguồn bởi một nhà thể thao đại lý đơn giản, Ed Chay, trong một bài viết năm 1975 xuất hiện trong Hướng dẫn bóng rổ chính thức của trường đại học. [70]Bài báo tuyên bố rằng Đại học Marquette "là một trong bốn lần cuối cùng" của giải đấu năm 1974.NCAA bắt đầu tận dụng thuật ngữ này trong năm 1978 và chuyển đổi nó thành nhãn hiệu vài năm sau đó.

Trong những năm gần đây, thuật ngữ Final Four đã được sử dụng cho các môn thể thao khác ngoài bóng rổ.Các giải đấu sử dụng Final Four bao gồm Euroleague trong bóng rổ, các cuộc thi bóng rổ quốc gia ở một số quốc gia châu Âu và Liên đoàn khúc côn cầu châu Âu hiện không còn tồn tại.Cùng với cái tên Final Four, các giải đấu này đã áp dụng định dạng kiểu NCAA, trong đó bốn đội còn sống thi đấu trong một giải đấu loại bỏ một nơi được tổ chức ở một nơi, thông thường, trong một ngày cuối tuần.Thuật ngữ phái sinh "Frozen Four" được NCAA sử dụng để chỉ các vòng cuối cùng của các giải đấu khúc côn cầu trên băng nam và nữ Division I.Cho đến năm 1999, nó chỉ là một biệt danh phổ biến cho hai vòng cuối cùng của giải đấu khúc côn cầu;Chính thức, nó còn được gọi là Final Four.Final Four has been used for other sports besides basketball. Tournaments which use Final Four include the EuroLeague in basketball, national basketball competitions in several European countries, and the now-defunct European Hockey League. Together with the name Final Four, these tournaments have adopted an NCAA-style format in which the four surviving teams compete in a single-elimination tournament held in one place, typically, during one weekend. The derivative term "Frozen Four" is used by the NCAA to refer to the final rounds of the Division I men's and women's ice hockey tournaments. Until 1999, it was just a popular nickname for the last two rounds of the hockey tournament; officially, it was also known as the Final Four.

Nhóm Cinderella [Chỉnh sửa][edit]

Một đội Cinderella, cả trong Bóng rổ NCAA và các môn thể thao khác, là người đạt được thành công lớn hơn nhiều so với được mong đợi một cách hợp lý. [71] [72]Trong giải đấu NCAA, các đội có thể giành được danh hiệu Lọ Lem sau nhiều chiến thắng trong một giải đấu duy nhất trước các đội hạt giống cao hơn.Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng rộng rãi vào năm 1950, khi Đại học Thành phố New York bất ngờ giành chiến thắng trong giải đấu trong cùng tháng rằng một bộ phim chuyển thể của Cinderella được phát hành tại Hoa Kỳ.

Các đội Cinderella đáng chú ý bao gồm bang North Carolina năm 1983 (chủ đề của bộ phim tài liệu 30 cho 30 có tựa đề Survive và Advance), Villanova năm 1985 (đội có hạt giống nhất từng giành chiến thắng trong giải đấu), LSU năm 1986 (đội duy nhất đánh bại TheBa hạt giống hàng đầu trong khu vực của họ trong cùng một giải đấu), UMBC vào năm 2018 (hạt giống số 16 đầu tiên đánh bại hạt giống số 1) và Saint Peter's vào năm 2022 (hạt giống số 15 đầu tiên tiến lên Elite Eight). [73]

Notes[edit][edit]

  1. ^Dưới thời Pitino, Louisville đã giành được danh hiệu vào năm 2013, nhưng NCAA đã rời khỏi danh hiệu 2013 vào tháng 2 năm 2018 do vụ bê bối tình dục năm 2015. Under Pitino, Louisville won the title in 2013, but the NCAA vacated the 2013 title in February 2018 as a result of a 2015 sex scandal.
  2. ^Tiêu đề bỏ trống do các lệnh trừng phạt NCAA. Title vacated due to NCAA sanctions.

Xem thêm [sửa][edit]

  • Giải đấu bóng rổ nữ NCAA I
  • Giải đấu bóng rổ nam NCAA Division II
  • Giải đấu bóng rổ nam NCAA Division III

References[edit][edit]

  1. ^"Ngày chính trong lịch sử NABC".Hiệp hội huấn luyện viên bóng rổ quốc gia.Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017. "Key Dates in NABC History". National Association of Basketball Coaches. Retrieved February 27, 2017.
  2. ^Long, Michael (2016-03-10)."The Big Dance: March Madness và kinh doanh của khung".SportsPro.Truy cập 2021-12-06 .________ 0: CS1 Duy trì: URL-status (liên kết) Long, Michael (2016-03-10). "The big dance: March Madness and the business of the bracket". SportsPro. Retrieved 2021-12-06.{{cite web}}: CS1 maint: url-status (link)
  3. ^Petrecca, Laura (ngày 15 tháng 3 năm 2012)."Tháng ba điên rồ trong văn phòng: Công việc đứng thứ hai".Hoa Kỳ hôm nay.Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013. Petrecca, Laura (March 15, 2012). "March Madness in the Office: Work Come in Second". USA Today. Retrieved July 21, 2013.
  4. ^Trotter, Ryan (ngày 18 tháng 3 năm 2013)."Geek có thể giành chiến thắng trong tháng ba Madness Pools".Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014. Trotter, Ryan (March 18, 2013). "Geeks Can Win March Madness Pools". Retrieved March 10, 2014.
  5. ^Boudway, IRA (ngày 18 tháng 3 năm 2013)."Làm thế nào để giành chiến thắng trong nhóm điên cuồng tháng ba của bạn".Tuần lễ kinh doanh.Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013. Boudway, Ira (March 18, 2013). "How to Win Your March Madness Pool". Business Week. Retrieved July 21, 2013.
  6. ^"Lịch sử bảo hiểm truyền hình của Giải đấu NCAA (1969, hiện diện)".Truyền hình thể thao cổ điển và truyền thông.18 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013. "TV coverage history of the NCAA tournament (1969–present)". Classic Sports TV and Media. 18 March 2013. Retrieved 20 March 2013.
  7. ^"Mất tiền mà March Madness kiếm được bao nhiêu tiền".24/7 Tường St. Paul Ausick.18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019. "How much money does march madness make". 24/7 Wall St. Paul Ausick. 18 March 2019. Retrieved 18 March 2019.
  8. ^Shear, Michael D. (ngày 19 tháng 3 năm 2011)."Khung N.C.A.A của Obama là một trong những người giỏi nhất".Thời báo New York.Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2011. Shear, Michael D. (March 19, 2011). "Obama's N.C.A.A. Bracket Is One of the Best". The New York Times. Retrieved March 19, 2011.
  9. ^Wolken, Dan (ngày 12 tháng 3 năm 2020)."NCAA hủy bỏ giải đấu bóng rổ nam và nữ do những lo ngại về coronavirus".Hoa Kỳ hôm nay.Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2021. Wolken, Dan (March 12, 2020). "NCAA cancels men's and women's basketball tournament due to coronavirus concerns". USA Today. Retrieved March 22, 2021.
  10. ^"Ivy League bổ sung các giải đấu bóng rổ nam, bắt đầu vào năm 2017" (thông cáo báo chí).Ivy League.Ngày 10 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016. "The Ivy League Adds Men's, Women's Basketball Tournaments Beginning in 2017" (Press release). Ivy League. March 10, 2016. Archived from the original on March 11, 2016. Retrieved March 10, 2016.
  11. ^"NCAA.com - Trang web chính thức của Giải vô địch NCAA - NCAA.com".www.ncaa.com.Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019. "NCAA.com – The Official Website of NCAA Championships - NCAA.com". www.ncaa.com. Retrieved 9 April 2019.
  12. ^ ABCDEF "2021-22 NCAA Division I Giải vô địch bóng rổ nam-Nguyên tắc và quy trình thiết lập khung" (PDF).NCAA.Mùa hè 2021. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.a b c d e f "2021-22 NCAA DIVISION I MEN'S BASKETBALL CHAMPIONSHIP – PRINCIPLES AND PROCEDURES FOR ESTABLISHING THE BRACKET" (PDF). NCAA. Summer 2021. Retrieved March 21, 2022.
  13. ^"NCAA OK với Dayton Flyers chơi trong bốn đầu tiên ở nhà".ESPN.com.Ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. "NCAA OK with Dayton Flyers playing in First Four at home". ESPN.com. February 27, 2014. Retrieved February 27, 2015.
  14. ^ Abconnors, Kevin (ngày 6 tháng 1 năm 2022)."Loyola Chicago Ramblers dẫn đầu Kevin Connors 'Major Top 10 của Kevin Connors".ESPN.com.Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.a b Connors, Kevin (January 6, 2022). "Loyola Chicago Ramblers lead Kevin Connors' weekly Mid-Major Top 10". ESPN.com. Retrieved January 9, 2022.
  15. ^Forde, Pat (ngày 29 tháng 1 năm 2019)."Làm thế nào một huấn luyện viên đói đã dẫn đến việc phát hiện ra cảm giác của trường đại học virus ja morant".Thể thao Yahoo.Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019. Forde, Pat (January 29, 2019). "How a hungry coach led to the discovery of viral college sensation Ja Morant". Yahoo Sports. Retrieved January 30, 2019.
  16. ^Nhân viên, Koin 6 News (2017-03-28)."Vịt có thể lặp lại những con linh sam cao sau 78 năm không?".Koin 6. Truy cập 2017-03-28. Staff, KOIN 6 News (2017-03-28). "Can Ducks echo The Tall Firs after 78 years?". KOIN 6. Retrieved 2017-03-28.
  17. ^ Abcdkatz, Andy (ngày 7 tháng 9 năm 2012)."Nói về di chuyển trong giai đoạn đầu".ESPN.com.Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012.a b c d Katz, Andy (September 7, 2012). "Talks of Move in Early Stages". ESPN.com. Retrieved September 27, 2012.
  18. ^"2010 Tóm tắt trò chơi All-Star".Hiệp hội bóng rổ quốc gia.2011-12-05.Truy cập 2012-11-03. "2010 All-Star Game recap". National Basketball Association. 2011-12-05. Retrieved 2012-11-03.
  19. ^Katz, Andy (ngày 12 tháng 6 năm 2013)."Bắn 3 điểm: UConn được APR trên đường đi đúng hướng".ESPN.com.Blog của trường đại học Bóng rổ.Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013. Katz, Andy (June 12, 2013). "3-point shot: UConn gets APR on track". ESPN.com. College Basketball Nation Blog. Retrieved June 12, 2013.
  20. ^Norlander, Matt (ngày 12 tháng 6 năm 2013)."Báo cáo: NCAA DITCHING HOÀN TOÀN trước Final Four".CBSSports.com.Mắt trên bóng rổ đại học.Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013. Norlander, Matt (June 12, 2013). "Report: NCAA ditching domes prior to Final Four". CBSSports.com. Eye on College Basketball. Retrieved June 12, 2013.
  21. ^"Metro Phoenix Lands 2017 NCAA Final Four".Azcentral.com.Ngày 14 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015. "Metro Phoenix lands 2017 NCAA Final Four". AZCentral.com. November 14, 2014. Retrieved December 30, 2015.
  22. ^McPhee, John (1999).Một cảm giác về nơi bạn đang ở: Bill Bradley tại Princeton.Farrar, Straus và Giroux, New York.Trang & NBSP; 114 Từ115.ISBN & NBSP; 0374526893. McPhee, John (1999). A Sense of Where You Are: Bill Bradley at Princeton. Farrar, Straus and Giroux, New York. pp. 114–115. ISBN 0374526893.
  23. ^Fraley, Oscar (ngày 5 tháng 3 năm 1951)."Scandal mang lại uy tín hơn cho NCAA".Thời báo-News.Hendersonville, Bắc Carolina.Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013. Fraley, Oscar (March 5, 1951). "Scandal Brings More Prestige to NCAA". The Times-News. Hendersonville, North Carolina. Retrieved March 21, 2013.
  24. ^ ABCNCAA tiết lộ định dạng của giải đấu 68 đội mới-ESPN.Thể thao.espn.go.com (2010-07-13).Truy cập vào ngày 2013-08-17.a b c NCAA reveals format of new 68-team tournament – ESPN. Sports.espn.go.com (2010-07-13). Retrieved on 2013-08-17.
  25. ^Leger, Justin (ngày 17 tháng 11 năm 2014)."NCAA để đổi tên 'vòng 64 và 32' thành 'vòng thứ nhất và thứ hai' vào năm 2016".Nesn.Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014. Leger, Justin (November 17, 2014). "NCAA To Rename 'Rounds of 64 and 32' To 'First And Second Rounds' In 2016". NESN. Retrieved December 15, 2014.
  26. ^"Lịch sử đấu trường cuộc sống thuộc địa".Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014. "Colonial Life Arena History". Retrieved March 16, 2014.
  27. ^"NCAA Lifts lệnh cấm giữ chức vô địch ở Nam Carolina - NCAA.com".www.ncaa.com.Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019. "NCAA lifts ban on holding championships in South Carolina - NCAA.com". www.ncaa.com. Retrieved 9 April 2019.
  28. ^"Các trò chơi giải đấu di chuyển NCAA từ Bắc Carolina bắt đầu từ tháng 12 này".Outsports (quốc gia SB).Vox Media.Ngày 12 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016. "NCAA moving tournament games from North Carolina starting this December". Outsports (SB Nation). Vox Media. 12 September 2016. Retrieved 13 September 2016.
  29. ^Stack, Liam (12 tháng 9 năm 2016)."N.C.A.A. di chuyển các sự kiện vô địch từ Bắc Carolina, trích dẫn luật chống đồng tính".Thời báo New York.Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016. Stack, Liam (12 September 2016). "N.C.A.A. Moves Championship Events From North Carolina, Citing Anti-Gay Laws". The New York Times. Retrieved 13 September 2016.
  30. ^"NCAA chọn Greenville, S.C., làm trang web thay thế cho Greensboro cho giải đấu năm 2017".NCAA BB (thể thao CBS).CBS Broadcasting Inc. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016. "NCAA picks Greenville, S.C., as replacement site for Greensboro for 2017 tournament". NCAA BB (CBS Sports). CBS Broadcasting Inc. Retrieved 20 November 2016.
  31. ^Gluskin, Michael (ngày 23 tháng 3 năm 2005)."Giải đấu trang trí".Hoa Kỳ hôm nay. Gluskin, Michael (March 23, 2005). "The Tournament Trim". USA Today.
  32. ^O'Neil, Dana (ngày 9 tháng 4 năm 2013)."Bài hát của Louisville kết thúc trong vinh quang".ESPN.com.Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013. Và tại một đầu của tòa án, có Kevin Ware trên nạng của anh ta, mạng lưới hạ xuống để chứa anh ta và nạng của anh ta, tạo ra cú đánh cuối cùng trên Nets Louisville duy nhất đã cắt giảm cả mùa. O'Neil, Dana (April 9, 2013). "Louisville's song finishes in glory". ESPN.com. Retrieved April 9, 2013. And at one end of the court, there was Kevin Ware on his crutches, the net lowered to accommodate him and his crutches, making the final snip on the only nets Louisville has cut all season.
  33. ^"Tại sao các đội NCAA cắt giảm lưới?".CNN.Ngày 5 tháng 4 năm 2011. "Why do NCAA teams cut down the nets?". CNN. April 5, 2011.
  34. ^NCAA Men Basketball Trophy thăm Trung tâm y tế UT, Thông cáo báo chí của Đại học Tennessee, ngày 15 tháng 1 năm 2007 NCAA Men's Basketball Trophy Visits UT Medical Center, University of Tennessee press release, January 15, 2007
  35. ^NABC Thông tin cơ bản được lưu trữ 2009-02-22 tại Wayback Machine NABC Basic Info Archived 2009-02-22 at the Wayback Machine
  36. ^ ab "Sự điên rồ tháng ba có dẫn đến sự phấn khích phi lý trong dự thảo NBA không?".Nhà báoResource.org, Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012a b "Does March Madness Lead to Irrational Exuberance in the NBA Draft?". JournalistsResource.org, retrieved April 13, 2012
  37. ^ Abichniowski, Casey;Preston, Anne E. (2012)."March Madness có dẫn đến sự phấn khích phi lý trong dự thảo NBA không? Các quyết định lựa chọn nhân viên có giá trị cao và sai lệch ra quyết định".Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia.a b Ichniowski, Casey; Preston, Anne E. (2012). "Does March Madness Lead to Irrational Exuberance in the NBA Draft? High-Value Employee Selection Decisions and Decision-Making Bias". National Bureau of Economic Research.
  38. ^"CBS Sports, Turner Broadcasting, NCAA đạt được thỏa thuận 14 năm" (thông cáo báo chí).Hiệp hội Athletic Collegiate National.Ngày 22 tháng 4 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2013-11-09.Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011. "CBS Sports, Turner Broadcasting, NCAA Reach 14-Year Agreement" (Press release). National Collegiate Athletic Association. April 22, 2010. Archived from the original on 2013-11-09. Retrieved January 12, 2011.
  39. ^ Abdecourcy, Mike (ngày 7 tháng 5 năm 2013)."Đặt bốn trò chơi cuối cùng trên cáp đã lưu các vòng đua đại học từ Mess 96 đội".Tin thể thao.Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.a b DeCourcy, Mike (May 7, 2013). "Putting Final Four games on cable saved college hoops from 96-team mess". Sporting News. Retrieved May 13, 2013.
  40. ^"CBS, Turner giành quyền truyền hình cho tourney".ESPN.Ngày 22 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2010. "CBS, Turner win TV rights to tourney". ESPN. 22 April 2010. Retrieved 22 April 2010.
  41. ^"NCAA, TV nói về giải đấu nam lớn hơn". "NCAA, TV talk about bigger men's tourney".
  42. ^"NCAA 2006 Kế hoạch phân phối doanh thu".NCAA.Năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2007-03-15.Truy cập 2007-03-12. "NCAA 2006–07 Revenue Distribution Plan". NCAA. 2007. Archived from the original on 2007-03-15. Retrieved 2007-03-12.
  43. ^"Phân phối các quỹ liên quan đến bóng rổ theo số lượng đơn vị theo hội nghị, 2001 Từ2006".NCAA.Năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2007-03-05.Truy cập 2007-03-12. "Distribution of Basketball-Related Funds According to Number of Units by Conference, 2001–2006". NCAA. 2007. Archived from the original on 2007-03-05. Retrieved 2007-03-12.
  44. ^Caron, Emily - March Madness hàng ngày: Chiến thắng giải đấu NCAA trị giá bao nhiêu ?.Sportico, thông qua Yahoo Sports, ngày 19 tháng 3 năm 2021 "Các đơn vị năm nay mang theo giá trị hàng năm $ 337,141, theo NCAA. Con số đó thay đổi mỗi năm, thường tăng khoảng 3% mỗi năm. Caron, Emily - March Madness Daily: How Much is an NCAA Tournament Win Worth?. Sportico, via Yahoo Sports, March 19, 2021 "This year’s units carry a $337,141 annual value, according to the NCAA. That number changes each year, typically increasing by about 3% annually.
  45. ^Wilner, John-Đêm thứ bảy một: Pac-12 bất bại cho đến vòng đầu tiên, trong phạm vi của đường tiền mặt NCAA phá kỷ lục.Thời báo Vịnh Đông, ngày 20 tháng 3 năm 2021 Wilner, John - Saturday Night One: Pac-12 unbeaten through first round, in range of record-breaking NCAA cash haul. East Bay Times, March 20, 2021
  46. ^Romano, Alison (22 tháng 2 năm 2002)."ESPN được nhảy vào quyền bóng rổ NCAA".Phát sóng & Cáp.Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019. Romano, Alison (22 February 2002). "ESPN gets jump on NCAA basketball rights". Broadcasting & Cable. Retrieved 30 June 2019.
  47. ^"Yahoo tiết lộ dịch vụ trả tiền bạch kim".CNET News.com.Truy cập 2007-03-17. "Yahoo unveils Platinum paid service". CNET News.com. Retrieved 2007-03-17.
  48. ^"Trang web thể thao chính thức thể thao đại học - Bóng rổ nam".www.cstv.com.Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019. "COLLEGE SPORTS OFFICIAL ATHLETIC SITE – Men's Basketball". www.cstv.com. Retrieved 9 April 2019.
  49. ^"Tin tức Mercury - Tạp chí Khách sạn San Diego".www.hotelsinacapulco.net.Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019. "Mercury News – San Diego Hotels Review". www.hotelsinacapulco.net. Retrieved 9 April 2019.
  50. ^"WRAL Digital phát sóng toàn bộ giải đấu bóng rổ NCAA - Công ty phát sóng Capitol".Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019. "WRAL Digital Airs Entire NCAA basketball tournament – Capitol Broadcasting Company". Retrieved 9 April 2019.
  51. ^Dowbiggin, Bruce (ngày 24 tháng 2 năm 2011)."TSN bắt được March Madness".Quả cầu và thư.Toronto.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011. Dowbiggin, Bruce (February 24, 2011). "TSN catches March Madness". Globe and Mail. Toronto. Archived from the original on March 3, 2011. Retrieved March 14, 2011.
  52. ^Chappelll (2011-03-10)."ESPN Châu Âu & nbsp;»ESPN America từ bỏ phạm vi bảo hiểm độc quyền của NCAA® March Madness® ".ESPNMediazone3.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2011-09-09.Truy cập 2014-03-01. chappelll (2011-03-10). "ESPN Europe » ESPN America Tipping Off Exclusive Coverage of NCAA® March Madness®". Espnmediazone3.com. Archived from the original on 2011-09-09. Retrieved 2014-03-01.
  53. ^"Dick Vitale, cuối cùng, để gọi NCAA Final Four hành động".Hoa Kỳ hôm nay.Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2014. "Dick Vitale, finally, to call NCAA Final Four action". USA Today. Retrieved 24 September 2014.
  54. ^"NCAA Final Four giải đấu hạt giống".Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011. "NCAA Final Four Tournament Seeds". Retrieved 30 March 2011.
  55. ^"UClas giành chiến thắng trước Michigan".Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022. "UCLAs win over Michigan". Retrieved 26 March 2022.
  56. ^ abcdkraemer, Mackenzie;Nelson, Rob (ngày 16 tháng 3 năm 2018)."Giải đấu NCAA lớn nhất của thời kỳ 64 đội".ESPN.com.Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.a b c d Kraemer, Mackenzie; Nelson, Rob (March 16, 2018). "Biggest NCAA tournament upsets of the 64-team era". ESPN.com. Retrieved March 16, 2018.
  57. ^"Tóm tắt: UMBC so với Virginia".ESPN.com.Ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018. "Summary: UMBC vs. Virginia". ESPN.com. March 16, 2018. Retrieved March 17, 2018.
  58. ^"Sách kỷ lục Final Four" (PDF).Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019. "Final Four Record Book" (PDF). Retrieved 9 April 2019.
  59. ^MacMullan, Jackie (ngày 7 tháng 3 năm 2004)."Bất bại và không được chú ý".Quả cầu Boston. MacMullan, Jackie (March 7, 2004). "Undefeated and unnoticed". The Boston Globe.
  60. ^"2009Goheels.com.Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào năm 2013-01-31.Truy cập 2013-03-19. "2009–2010 North Carolina Tar Heels Men's Basketball". Goheels.com. Archived from the original (PDF) on 2013-01-31. Retrieved 2013-03-19.
  61. ^"2009 Trò chơi bóng rổ nam Bắc Carolina Tar" (PDF).ESPN.com.Truy cập 2013-03-19. "2009–2010 North Carolina Tar Heels Men's Basketball" (PDF). ESPN.com. Retrieved 2013-03-19.
  62. ^Garcia, Marlen (ngày 24 tháng 3 năm 2011)."Mike Krzyzewski của Duke trông vàng trong Chase cho danh hiệu thứ năm".Hoa Kỳ hôm nay. Garcia, Marlen (March 24, 2011). "Duke's Mike Krzyzewski looks golden in chase for fifth title". USA Today.
  63. ^Hỏi Tiến sĩ Math, Diễn đàn toán học @ Drexel;Ngày 14 tháng 3 năm 2001;Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010 Ask Dr. Math, The Math Forum @ Drexel; March 14, 2001; accessed March 7, 2010
  64. ^Ogul, David."Khung NCAA hoàn hảo có thể giành được 1 tỷ đô la của bạn nhờ Warren Buffett".MoneyNews.com.Truy cập 2014-01-22. Ogul, David. "Perfect NCAA Bracket Could Win You $1B Thanks to Warren Buffett". Moneynews.com. Retrieved 2014-01-22.
  65. ^James Enright: Định hình trò chơi từ bên trong và ngoài được lưu trữ 2011-05-01 tại Wayback Machine.NBRA.NET (2006-06-01).Truy cập vào ngày 2013-08-17. James Enright: Shaping the Game From Inside and Out Archived 2011-05-01 at the Wayback Machine. Nbra.net (2006-06-01). Retrieved on 2013-08-17.
  66. ^Trích dẫn từ Jim Host, cựu đài phát thanh và truyền hình và tiếp thị, NCAA ISBN & NBSP; 1-883697-67-0 Trang 103 Quote from Jim Host, former Radio and Television and Marketing Director, NCAA ISBN 1-883697-67-0 Page 103
  67. ^Baker Botts L.L.P.|Phòng tin tức |Tài nguyên |Thương hiệu "Tháng ba Madness" chịu được một cuộc tấn công chung được lưu trữ 2011-03-17 tại Wayback Machine.Bakerbotts.com.Truy cập vào ngày 2013-08-17. Baker Botts L.L.P. | Newsroom | Resources | The Trademark "March Madness" Withstands a Genericness Attack Archived 2011-03-17 at the Wayback Machine. Bakerbotts.com. Retrieved on 2013-08-17.
  68. ^Weiberg, Steve (ngày 10 tháng 5 năm 2011)."NCAA đã trả 17 triệu đô la để bảo vệ nhiệm kỳ 'March Madness'".Hoa Kỳ hôm nay.Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. Weiberg, Steve (May 10, 2011). "NCAA paid $17M to protect 'March Madness' term". USA Today. Retrieved May 13, 2011.
  69. ^Garmon, Jay (ngày 6 tháng 4 năm 2004)."Những câu đố Geek: trường hợp giỏ".TechRepublic.com.Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013. Garmon, Jay (April 6, 2004). "Geek Trivia: Basket cases". TechRepublic.com. Retrieved March 27, 2013.
  70. ^"NCAA Tháng ba Thư mục Madness Sportslynx.com/march-madness.html".Sportslynx.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013. "NCAA March Madness Directory Sportslynx.com/march-madness.html". sportslynx.com. Archived from the original on February 24, 2013. Retrieved March 1, 2013.
  71. ^Merron, Jeff."ESPN.com: Trang 2 & nbsp ;: Ai là câu chuyện Lọ Lem vĩ đại nhất?".ESPN.com.Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017. Merron, Jeff. "ESPN.com: Page 2 : Who are the greatest Cinderella stories?". ESPN.com. Retrieved March 26, 2017.
  72. ^Kim, Suzie (ngày 26 tháng 3 năm 2004)."Câu chuyện Cinderella: chiến đấu từ dưới lên".Công báo.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022. Kim, Suzie (March 26, 2004). "Cinderella stories: Battling from the bottom up". The Gazette. Archived from the original on July 16, 2012. Retrieved March 29, 2022.
  73. ^Boozell, Joe (ngày 2 tháng 3 năm 2021)."11 câu chuyện Cinderella Madness tháng ba vĩ đại nhất".NCAA.Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022. Boozell, Joe (March 2, 2021). "The 11 greatest March Madness Cinderella stories". NCAA. Retrieved March 29, 2022.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022

  • Trang web chính thức
    Top 4 đội hành quân điên cuồng năm 2022
  • Tin tức bảo hiểm tại CBS Sports, ESPN, Fox Sports, NBC Sports, Sports News, Sports Illustrated
  • Tỷ lệ cược của một khung hoàn hảo 1 trong 9,2 nhóm
  • Giải thưởng Lịch sử đến 2020-2021 (lưu trữ)
  • Huấn luyện kỷ lục đến 2020-2021 (lưu trữ)
  • Hồ sơ tham dự đến 2020-2021 (lưu trữ)

Đội nào trong bốn năm 2022?

Final Final Final năm 2022 sẽ có: - Bắc Carolina (6 danh hiệu quốc gia) - Duke (5 danh hiệu quốc gia) - Kansas (3 danh hiệu quốc gia) - Villanova (3 danh hiệu quốc gia) Đó là lần đầu tiên trong lịch sử giải đấu NCAA mà mỗi bốn người tham gia cuối cùngBước vào với nhiều chức vô địch.North Carolina (6 national titles) - Duke (5 national titles) - Kansas (3 national titles) - Villanova (3 national titles) It's the 1st time in NCAA Tournament history that each Final Four participant enters with multiple championships.

Ai nằm trong top 4 cho tháng ba điên rồ?

Peter's Peacocks trong trận đấu bóng rổ tám vòng ưu tú của họ trong giải đấu bóng rổ nam NCAA 2022 vào Chủ nhật.Final Four được tổ chức cho giải đấu bóng rổ nam NCAA năm nay: Các đối thủ Bắc Carolina và Duke sẽ đối đầu trong một trận bán kết;Mặt khác, Kansas sẽ đối mặt với Villanova.

4 đội trong Final Four là ai?

Final Four được thiết lập với Villanova, Duke, Kansas và Bắc Carolina đang đấm vé đến New Orleans.Villanova, Duke, Kansas and North Carolina punching tickets to New Orleans.

Ai sẽ ở Final 4?

Bản xem trước Final Four 2022: Những gì bạn cần biết về Duke, Bắc Carolina, Kansas và Villanova.Duke, North Carolina, Kansas and Villanova.