Phương pháp kiểm toán cơ bản là thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Vậy có bao nhiêu phương pháp kiểm toán cơ bản hiện nay? Cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây của E-invoice nhé! Show
Hiện nay có 2 phương pháp kiểm toán cơ bản. 1. Phương pháp kiểm toán cơ bản là gì?Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 330, phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản) là thủ tục kiểm toán được thiết kế, nhằm phát hiện sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dữ liệu. Toàn bộ đánh giá, phân tích của kiểm toán viên đều phải dựa vào số liệu, thông tin trong báo cáo tài chính và do hệ thống kế toán cung cấp. Hiện nay, phương pháp thử nghiệm cơ bản gồm 2 loại kỹ thuật kiểm toán: Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát và phương pháp thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản. \>> Tham khảo: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. 2. Các phương pháp kiểm toán cơ bảnMỗi phương pháp kiểm toán cơ bản đều có những đặc trưng riêng biệt. Tùy theo quy mô, yêu cầu của các doanh nghiệp để áp dụng phương pháp phù hợp. Cụ thể: 2.1. Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát (Kỹ thuật phân tích)Phân tích đánh giá tổng quát chính là việc xem xét các số liệu trên bản báo cáo tài chính thông qua mối quan hệ và những tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đó. Phương pháp này giúp kiểm toán viên khai thác bằng chứng nhanh chóng thông qua việc xác định sai lệch về thông tin, dấu hiệu bất thường trên báo cáo tài chính. Qua đó, kiểm toán viên có thể xác định được quy mô, mục tiêu, khối lượng công việc cần kiểm toán. Phân tích đánh giá bao gồm 2 phương pháp chính: Phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. - Phân tích xu hướng: Là phương pháp so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Phương pháp này giúp kiểm toán viên dễ dàng so sánh để thấy được biến động của 1 chỉ tiêu bất kỳ. Từ đó, định hướng chính xác nội dung kiểm toán và xác định vấn đề cần đi sâu. Phân tích xu hướng giúp thấy được biến động của chỉ tiêu. - Phân tích tỷ suất: Là phương pháp đánh giá dựa trên tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau để phân tích, đánh giá. Tùy quy mô của từng doanh nghiệp, giới hạn về thời gian, tiền bạc, cũng như trình độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên mà tiến hành chọn phân tích 1 nhóm hoặc toàn bộ các tỷ suất sau: + Khả năng thanh toán + Khả năng sinh lời + Cấu trúc tài chính 2.2. Phương pháp thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoảnĐây là phương pháp kiểm tra chi tiết quá trình ghi chép, thanh toán nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ sách kế toán có liên quan, kiểm tra tính toán, tổng hợp số dư từng khoản. Ưu điểm của phương pháp này là giúp mang đến bằng chứng kiểm toán có giá trị và sức thuyết phục cao nhất, thích hợp cho các lĩnh vực tiền mặt, ngoại tệ, đá quý. Tuy nhiên, việc thực hiện sẽ tốn nhiều công sức, thời gian và chi phí, nên các doanh nghiệp khi lựa chọn phương pháp này cần lưu ý tìm hiểu kỹ. 3. Đối tượng của kiểm toánĐối tượng của kiểm toán bao gồm nhiều vấn đề, trong đó, điều đầu tiên có thể kể đến là thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị. 3.1. Thực trạng hoạt động tài chínhHoạt động tài chính là dùng tiền để giải quyết mối quan hệ kinh tế khi đầu tư, kinh doanh, phân phối và thanh toán, nhằm đạt được lợi ích. Ở đây, mối quan hệ tài chính là bên trong, tiền chỉ là phương tiện để giải quyết các mối quan hệ đó. Đối tượng của kiểm toán gồm 3 vấn đề chính. 3.2. Tài liệu kế toánTài liệu kế toán là hệ thống sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, báo cáo quản trị và các tài liệu khác có liên quan. Rủi ro kiểm toán cần phải được kiểm toán viên cân nhắc kỹ lưỡng trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Vậy làm thế nào để quản lý tốt những rủi ro khi tiến hành hoạt động kiểm toán? Cùng MAN – Master Accounting Network tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé. Giới thiệu về kiểm toán và tầm quan trọng của việc kiểm toánKiểm toán là gì?Kiểm toán là hoạt động thu thập, đánh giá các bằng chứng về các thông tin tài chính được bộ phận kế toán cung cấp, từ đó giúp kiểm tra, xác minh mức độ tin cậy, tính trung thực của các báo cáo tài chính doanh nghiệp, xác định mức độ phù hợp giữa các thông tin được nêu trong BCTC và những chuẩn mực được thiết lập. Kết quả kiểm toán sẽ là căn cứ phản ánh chính xác tình hình kinh tế – tài chính của doanh nghiệp. Giới thiệu về kiểm toán và tầm quan trọng của việc kiểm toánTầm quan trọng của việc kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là như thế nào?Khái niệm rủi ro kiểm toánĐịnh nghĩa về rủi ro kiểm toán (Audit Risk) đã được nêu rõ trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp khi báo cáo tài chính còn có những sai sót trọng yếu”. Như vậy có thể khẳng định rủi ro kiểm toán chính là hệ quả bắt nguồn từ rủi ro phát hiện và rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm có rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng). Rủi ro kiểm toán nảy sinh khi BCTC có những sai lệch tiềm ẩn không thể được phát hiện bởi các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ: Khi kiểm toán BCTC của doanh nghiệp A, kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần kết luận rằng báo cáo đó là hợp lý và chính xác do không tìm ra bất cứ sai sót nào. Tuy nhiên trên thực tế BCTC đó vẫn tồn tại những sai phạm chưa được phát hiện. Đây chính là rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán là như thế nào?Truy cập wikipedia để hiểu hơn về rủi ro là gì Tại sao cần đánh giá rủi ro kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán?Kiểm toán viên phải thận trọng trong việc đưa ra quyết định có nên tiếp nhận yêu cầu kiểm toán của khách hàng không, bởi khi tiến hành kiểm toán thì kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý. Vì vậy kiểm toán viên luôn phải đánh giá rủi ro trong kiểm toán trước khi thực hiện việc kiểm toán. Đánh giá rủi ro được hiểu là việc kiểm toán viên cũng như công ty kiểm toán đánh giá những yếu tố rủi ro, dự đoán các nguy cơ xảy ra sai sót, thiệt hại đối với hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán. Đánh giá rủi ro thường nghiêng nhiều hơn về tính xét đoán chuyên môn thay vì đo lường chính xác. Thông qua đánh giá rủi ro, kiểm toán viên sẽ đưa ra nhận định chính xác hơn về các rủi ro kiểm toán của doanh nghiệp mình tiếp nhận. Từ đó hạn chế tối đa nguy cơ đưa ra những ý kiến đánh giá sai lệch có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của KTV và CTKT. Các loại rủi ro trong kiểm toán và ví dụ thực tếCác loại rủi ro trong kiểm toán được chia thành 3 nhóm đó là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro tiềm tàngVậy rủi ro tiềm tàng là gì? Cũng theo VSA 200: ““Rủi ro tiềm tàng là khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay những thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng rẽ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan”. Như vậy có thể thấy rủi ro tiềm tàng thường bắt nguồn từ nội bộ doanh nghiệp. Ví dụ về rủi ro tiềm tàng trong kiểm toán có thể là:
Mặc dù vậy trong một số trường hợp, các rủi ro tiềm tàng cũng có thể bị tác động bởi những nhân tố bên ngoài. Chẳng hạn như: Một số sản phẩm trở nên lỗi thời do công nghệ phát triển nhanh chóng, dẫn đến tình trạng ghi nhận khống hàng tồn kho trên BCTC của doanh nghiệp. Các rủi ro tiềm tàng của mỗi doanh nghiệp là khác nhau tùy theo điều kiện kinh doanh, bản chất lĩnh vực hoạt động và một số yếu tố khác. KTV không thể tác động vào những rủi ro này mà chỉ có thể đưa ra đánh giá. Việc đánh giá các rủi ro tiềm tàng cần được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch và cập nhật liên tục xuyên suốt quá trình kiểm toán. Các loại rủi ro trong kiểm toán và ví dụ thực tếRủi ro kiểm soátTheo giải thích của VSA 200: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời”. Kiểm soát được hiểu là hoạt động thiết kế, vận hành và duy trì kiểm soát nội bộ của Ban lãnh đạo doanh nghiệp để giảm thiểu các nguy cơ có thể khiến cho đơn vị không hoàn thành mục tiêu đề ra. Trên thực tế, mọi HTKSNB đều có nhược điểm riêng và đây cũng chính là những rủi ro kiểm soát. KTV cũng không được phép tác động mà chỉ được đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ và đưa ra nhận xét về mức độ ảnh hưởng của những rủi ro này tới BCTC. Từ đó xây dựng nội dung, lên lịch trình và xác định phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Rủi ro phát hiệnNhiều người băn khoăn khái niệm rủi ro phát hiện là gì. Rủi ro phát hiện được VSA 200 định nghĩa như sau: “Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được.” Với mức rủi ro trong kiểm toán được xác định trước thì mức độ rủi ro phát hiện được chấp thuận tỉ lệ nghịch với rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toánCác loại rủi ro trong kiểm toán nói trên có mối quan hệ qua lại với nhau theo công thức: AR = IR x CR x DR Trong đó mô hình rủi ro kiểm toán này:
Theo công thức trên, có thể kết luận rằng: Rủi ro phát hiện sẽ tỉ lệ nghịch với rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Khi rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng ở mức cao thì mức độ rủi ro phát hiện sẽ thấp đi, từ đó giảm thiểu rủi ro kiểm toán xuống cấp độ thấp nhất có thể chấp nhận được. Ngược lại, khi rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở mức thấp thì mức độ rủi ro phát hiện sẽ cao hơn, tuy nhiên vẫn phải duy trì rủi ro kiểm toán ở cấp độ chấp nhận được. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toánMô hình tiếp cận kiểm toán dựa trên các yếu tố rủi roNhìn chung có 2 mô hình tiếp cận kiểm toán dựa trên các yếu tố rủi ro được áp dụng phổ biến đó là: Mô hình rủi ro tài chínhMô hình này tiếp cận các rủi ro trong kiểm toán dựa trên những rủi ro về số liệu có trong BCTC. Để làm được điều hành, KTV phải nắm được tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội đối với BCTC… Mô hình rủi ro kinh doanhĐây là mô hình được mở rộng và phát triển từ mô hình rủi ro tài chính. Theo đó, KTV sẽ đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đặt trong hoàn cảnh cụ thể, ví dụ như ảnh hưởng của các quy định pháp luật, sự điều chỉnh trong chính sách kinh tế, tình hình kinh tế vĩ mô… Để đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, KTV cần ứng dụng những mô hình hỗ trợ quản trị rủi ro, nắm được tình hình chung của lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, có hiểu biết về tình hình kinh tế vĩ mô… Mô hình tiếp cận kiểm toán dựa trên các yếu tố rủi roCác biện pháp để giảm thiểu rủi ro trong kiểm toán
Có thể thấy rủi ro kiểm toán là yếu tố luôn luôn tồn tại trong mỗi cuộc kiểm toán. Chính vì vậy kiểm toán viên cần áp dụng các biện pháp linh hoạt, dựa trên mối quan hệ của các rủi ro để giảm thiểu chúng một cách phù hợp, từ đó đảm bảo chất lượng của hoạt động kiểm toán. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ MAN – Master Accounting Network – là một trong top công ty kiểm toán hàng đầu để được hỗ trợ nhanh nhất. Tại sao kiểm toán viên cần đánh giá tính trọng yếu?Kiểm toán viên cần phải xác định mức trọng yếu cho việc thực hiện cho mục đích đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình kiểm toán. Rủi ro có sai sót trọng yêu là gì?- Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính là những rủi ro có ảnh hưởng lan tỏa đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính và có ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu. Tại sao những sai phạm trọng yêu có thể chấp nhận được thì rủi ro kiểm toán càng giảm đi?5. Mối quan hệ giữa rủi ro và trọng yếu. Rủi ro kiểm toán và trọng yếu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức sai lệch có thể chấp nhận được tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống, vì khi kiểm toán viên đánh giá tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua thì khả năng sai sót trọng yếu có thể giảm xuống và ngược lại. Tính trọng yếu trọng kiểm toán là gì?Tính trọng yếu (tiếng Anh: Materiality) là cái ngưỡng để xem xét xem sai phạm có thể được chấp nhận hay không trong kiểm toán, còn gọi là mức trọng yếu. |