Thực trạng tình hình công nghiệp hóa ở nước ta năm 2024

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, quốc gia nào muốn phát triển phải gắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức và kinh tế số. Đây là bước đi tất yếu mà Việt Nam sẽ phải trải qua. Qua mỗi kỳ Đại hội Đảng đều đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách thiết thực nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Lâm Đồng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục được triển khai trong bối cảnh Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ. Khoa học công nghệ cùng với lượng tri thức tăng nhanh đang trở thành nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và tiếp tục khẳng định phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển kinh tế số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô. Đến Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo” [5] và Đại hội XIII chủ trương “chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng suất, tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao” [5, tr.120]. Chủ trương đã nhấn mạnh phát triển khoa học - công nghệ và đề cao yêu cầu đổi mới, sáng tạo như một định hướng trung tâm, xuyên suốt trong xu thế của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đại hội XIII của Đảng xác định: “Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới” [5, tr.235].

Trong xu thế phát triển chung của đất nước, là 01 trong 05 tỉnh, thành của vùng kinh tế Tây Nguyên; tỉnh Lâm Đồng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - là khu vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng lớn. Lâm Đồng đang trong quá trình thực hiện xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và kinh tế số, do đó, tỉnh đã đầu tư cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư. Bên cạnh đó, với lợi thế là địa phương phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh và nông nghiệp hữu cơ nên đã chú trọng phát huy lợi thế này, từ đó cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng hiện đại, hiệu quả.

Với những điều kiện tự nhiên ưu đãi, tỉnh Lâm Đồng có tiềm năng phát triển ngành trồng trọt và chế biến nông - lâm sản, đặc biệt các cây trồng như chè, cà phê, rau, hoa, cây dược liệu, sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao; trồng rừng, khai thác, chế biến các sản phẩm từ rừng trồng; khai thác và chế biến các khoáng sản như cao lanh, diatomit, thiếc, than bùn… Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế của đất nước, từ năm 2016 đến nay, thực hiện các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của cấp trên, tỉnh Lâm Đồng đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, trong đó đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển công nghiệp có chọn lọc, trong đó tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh và nông nghiệp hữu cơ giữ vai trò chủ đạo, là hướng phát triển chính của địa phương và sớm thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển và chuyển biến tích cực trên hầu hết các lĩnh vực, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Quá trình thực hiện xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và kinh tế số tại tỉnh Lâm Đồng đạt được một số kết quả cụ thể:

Năm 2021, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 44,4%, ngành công nghiệp xây dựng chiếm 17,9% và ngành dịch vụ chiếm 37,7%.

- Về công nghiệp: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, có thế mạnh của tỉnh như: công nghiệp chế biến sâu; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến dược liệu, dược phẩm và thực phẩm chức năng từ sản phẩm nông nghiệp... Tăng cường đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp; khôi phục và phát triển công nghiệp ươm tơ, dệt lụa gắn với vùng nguyên liệu, nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, đan lát... gắn với phục vụ du lịch. Hoàn thiện quy hoạch, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để đẩy mạnh thu hút đầu tư, đặc biệt là đón dòng dịch chuyển vốn từ nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp năm 2020 gấp 1,6 lần so với năm 2015; tốc độ tăng bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt 6,7%. Toàn tỉnh có 11.800 cơ sở sản xuất công nghiệp, 02 khu công nghiệp và 06 cụm công nghiệp; thu hút 99 dự án, trong đó có 21 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đầu tư là 5.985 tỷ đồng và 91,57 triệu USD; tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp Lộc Sơn là 80%, Phú Hội là 100%, các cụm công nghiệp là 52% [6, tr.58-59].

Tỉnh đã đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển khoa học, công nghệ để tận dụng tri thức, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chính quyền điện tử, thành phố thông minh, thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử liên thông theo 4 cấp; an toàn thông tin mạng được cơ bản đảm bảo.

- Về thương mại – dịch vụ: Phát triển mạnh thương mại điện tử, thanh toán điện tử. Phát triển các chuỗi sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch. Đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của những mặt hàng qua chế biến có lợi thế về nguyên liệu của địa phương. Chủ động mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Ưu tiên nhập khẩu thiết bị công nghệ mới, hiện đại. Tăng cường công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, xử lý nghiêm các vụ vi phạm.

Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Trong giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh thu hút được 214 dự án đầu tư, vốn đăng ký 16.352 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt 130 nghìn tỷ đồng, vốn của khu vực tư nhân chiếm khoảng 75%; tập trung vào một số lĩnh vực thế mạnh của tỉnh như nông nghiệp, du lịch, dịch vụ [6, tr.63-64].

- Về phát triển nguồn nhân lực: Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025; đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người đồng bào dân tộc thiểu số [6, tr.67]. Từ năm 2016 đến nay, đã đào tạo sau đại học 662 người, đại học 1.257 người, lý luận chính trị 7.380 người; quản lý nhà nước 4.259 người, ngoại ngữ và tin học 1.007 người; mở gần 400 lớp bồi dưỡng về chuyên môn theo yêu cầu vị trí việc làm, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo quản lý, kỹ năng lãnh đạo, giao tiếp, đạo đức công vụ cho 21.241 lượt cán bộ, công chức.

- Về khoa học công nghệ: Tập trung phát triển một số ngành khoa học có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh. Chủ động tiếp cận, triển khai các chương trình, dự án khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, khuyến khích thành lập doanh nghiệp khoa học, công nghệ; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu, cá nhân trong tỉnh với các đối tác nước ngoài. Đẩy mạnh khởi nghiệp sáng tạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hoạt động sở hữu trí tuệ... Giai đoạn 2016 – 2020, nghiên cứu thực hiện 36 đề tài, dự án cấp tỉnh, cấp nhà nước; chuyển giao ứng dụng cho cơ quan quản lý Nhà nước 16 đề tài các cấp; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ, tăng năng suất, chất lượng; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; hỗ trợ đăng ký và được cấp 21 nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh [6, tr.67].

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và kinh tế số tại tỉnh Lâm Đồng cũng còn một số hạn chế như: Kinh tế phát triển nhưng chưa thật sự ổn định và chưa bền vững; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu phát triển của tỉnh và yêu cầu hội nhập quốc tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển chậm, quy mô nhỏ; khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp còn thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hệ thống giao thông chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Hệ thống giao thông đối nội, đối ngoại chưa hoàn thiện, không theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngành du lịch chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh; lượng khách tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ lệ khách sử dụng sản phẩm chất lượng cao, khách quốc tế còn thấp, nguồn lực đầu tư cho du lịch chưa mạnh. Khoa học và công nghệ chưa có bước phát triển đột phá, chưa thể hiện được vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong giải quyết công việc đôi lúc chưa thật rõ ràng; trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đội ngũ trí thức của tỉnh phân bổ không đồng đều giữa các ngành, thành phần kinh tế, giữa các địa phương trong tỉnh; tỷ lệ trí thức người dân tộc thiểu số có trình độ đại học và trên đại học so với mặt bằng chung của tỉnh còn rất thấp. Năng lực sáng tạo và khả năng nghiên cứu khoa học của đội ngũ trí thức Lâm Đồng trên một số lĩnh vực nhất là lĩnh vực công nghệ thông tin, cải cách hành chính, đổi mới công nghệ, nông nghiệp, nông thôn… còn hạn chế.

Những hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân như: Tình hình trong tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp; thị trường tiêu thụ còn thiếu tính ổn định đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Một số dự án đầu tư liên quan đến rừng, đất lâm nghiệp phải đình hoãn hoặc phải cơ cấu lại do chủ trương dừng chuyển đổi mục đích rừng tự nhiên của Đảng và Nhà nước; doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm… nên đã tác động đến tăng trưởng kinh tế và thu chi ngân sách của tỉnh. Khả năng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách hạn hẹp, việc huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Công tác phối hợp, quản lý, điều hành của một số cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế; cải cách thủ tục hành chính tuy được cải thiện nhưng chưa đồng bộ. Ý thức, trách nhiệm trong thực thi công vụ và năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao...

Để tiếp tục thực hiện phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và kinh tế số tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn tiếp theo, thiết nghĩ cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cơ bản sau:

Thứ nhất, giải pháp về cơ chế, chính sách của tỉnh

Xây dựng cơ chế thu hút và khuyến khích của tỉnh phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành nghề và quy định của pháp luật. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế. Đặc biệt là cơ chế phân cấp, phân quyền, cơ chế huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển trên địa bàn.

Xây dựng cơ chế thiết thực nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao giá trị sản xuất và bảo vệ môi trường. Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp dịch vụ khoa học - công nghệ, chuyển giao công nghệ nói chung và liên quan đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh theo quy định.

Thực hiện và thường xuyên cập nhật, điều chỉnh chính sách thu hút nguồn nhân lực tỉnh phù hợp với thực tế. Xây dựng các chính sách, cơ chế thuê tư vấn, chuyên gia có trình độ cao thực hiện các công việc có liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, xây dựng chính sách của tỉnh, đồng thời có chính sách ưu tiên đối với những cán bộ được cử đi đào tạo trong và ngoài nước.

Thứ hai, giải pháp về vốn đầu tư

Điều hành hiệu quả công tác thu chi ngân sách để có nguồn lực đầu tư. Tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển. Triển khai thực hiện đúng tiến độ và khả năng cân đối vốn của các công trình theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Quản lý chặt chẽ công tác phân bổ vốn, ưu tiên bố trí cho các công trình trọng điểm, quan trọng, ít có khả năng thu hồi vốn có đủ thủ tục theo quy định. Tập trung điều hành không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản. Khắc phục tình trạng dàn trải lãng phí, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công gắn với đảm bảo chất lượng công trình khi hoàn thành, đưa vào sử dụng.

Rà soát, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để mời gọi xã hội hóa các công trình trường học, bệnh viện, công trình văn hóa... các huyện thị, thành phố chủ động rà soát, quy hoạch quỹ đất thích hợp để xây dựng các cơ sở ngoài công lập phù hợp với định hướng phát triển xã hội hóa. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp vốn tín dụng đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng.

Thứ ba, giải pháp về đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh

Xây dựng và phát huy lợi thế các khu công nghiệp của tỉnh đột phá mạnh mẽ vào công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới.

Nâng cấp trang thông tin điện tử của tỉnh và của các sở, ban, ngành theo hướng tạo điều kiện dễ dàng cho doanh nghiệp tiếp cận, truy xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh, công khai danh mục và nội dung các tài liệu quy hoạch, kế hoạch và các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt của tỉnh.

Thứ tư, giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực

Tạo điều kiện khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để tăng thêm nguồn đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng các bậc học. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Nâng cao tay nghề cho công nhân, cung cấp đầy đủ các khóa đào tạo ngắn hạn cho lao động đang giữ các vị trí công việc hiện tại sẽ cho phép người lao động cải thiện kỹ năng và năng suất lao động.

Tăng cường đối thoại, tiếp xúc với người lao động và người sử dụng lao động, thường xuyên tổ chức tập huấn kiến thức về pháp luật lao động cho cán bộ công đoàn và các doanh nghiệp. Tập trung thực hiện tốt hệ thống chính sách về lao động, người có công đảm bảo gắn phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa với công bằng xã hội, thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án phát triển an sinh xã hội.

Thứ năm, giải pháp về phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu

Không ngừng đổi mới, coi trọng khoa học và công nghệ, trước hết tập trung vào các khâu trọng yếu, các chương trình phát triển và ứng dụng, đưa tiến bộ khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ, chuẩn bị điều kiện để nối mạng với cả nước. Đẩy mạnh áp dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực. Đẩy mạnh đưa công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý. Hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật đất đai, tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Đôn đốc, kiểm tra các nhà đầu tư khu, cụm công nghiệp trong việc đầu tư xử lý, khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường. Xây dựng chương trình ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu trên địa bàn tỉnh, giải quyết kịp thời các sự cố về môi trường.

Thứ sáu, giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước

Tiếp tục triển khai tốt công tác cải cách hành chính. Rà soát, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực công tác, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động công vụ. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, mở rộng dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết, có biện pháp phòng ngừa và chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí.

Sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu lịch sử. Thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và kinh tế số đã tạo điều kiện cho kinh tế tỉnh Lâm Đồng phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những điểm sáng của cả nước. Đó là thành quả của sự đồng tâm hiệp lực của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh; kết quả tất yếu từ tầm nhìn và chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh, nhất là việc tập trung phát triển hạ tầng giao thông, làm nền tảng đột phá đưa công nghiệp phát triển mạnh mẽ. Phát huy truyền thống và kết quả đạt được, trong thời gian tới, tin tưởng Đảng bộ và Nhân dân Lâm Đồng sẽ thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, đồng thời xây dựng tỉnh Lâm Đồng trở thành đô thị văn minh, hiện đại, xứng tầm là thành phố trực thuộc Trung ương./.

Tài liệu tham khảo

1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

6. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (2020), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI (nhiệm kỳ 2020 - 2025).