Tại sao được hoàn thuế vat

Hoàn thuế là gì? Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng. Nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc mà các cá nhân, doanh nghiệp đều phải thực hiện đầy đủ đúng hạn cho Nhà nước. Việc quyết định mức thu thuế, cũng như ra các văn bản gửi đến các tổ chức yêu cầu nộp thuế là việc cơ quan nhà nước thực hiện.

Show

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, do những sai sót chủ quan hoặc khách quan, cơ quan thuế thu nhiều hơn mức mà doanh nghiệp phải đóng. Điều này đặt ra vấn đề trách nhiệm phải hoàn thuế từ phía nhà nước cho doanh nghiệp. Vậy hoàn thuế là gì? Với thuế giá trị gia tăng, những trường hợp nào được hoàn thuế? Hãy cùng với Công ty Việt Luật giải đáp những câu hỏi này.

Tại sao được hoàn thuế vat

1. Hoàn thuế là gì?

Hoàn thuế được định nghĩa là việc Nhà nước trả lại cho cá nhân, đơn vị kinh doanh sô tiền bị thu vượt quá, thu sai của các đối tượng trên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.  Các trường hợp thực tế bao gồm: cá nhân, tổ chức tạm nộp thuế nhưng sau khi cơ quan thuế quyết toán thì có số thuế nộp thừa; cơ quan nhà nước áp dụng không đúng các quy định về đối tượng nộp thuế, mức thuế suất,… Việc hoàn thuế áp dụng cho tất cả các sắc thuế hiện nay, như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,…

2. Hoàn thuế giá trị gia tăng và các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì

Theo Luật thuế giá trị gia tăng, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Về hoàn thuế GTGT, trên cơ sở về định nghĩa hoàn thuế nói chung, có thể xây dựng khái niệm hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho nhà nước trong  trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

Căn cứ điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi 2016 có 7 trường hợp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT, bao gồm:

– Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới,  có số thuế GTGT phát sinh từ việc mua bán sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.

– Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan

– Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

– Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

– Hoàn thuế GTGT đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,…

– Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

– Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền.

  • Xem ngay bài viết: Giải thể doanh nghiệp

Hồ sơ yêu cầu hoàn thuế gửi cơ quan thuế sẽ bao gồm những giấy tờ

– Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước

– Các giấy tờ liên quan bắt buộc để đủ điều kiện hoàn thuế, quy định tại các điều 50, 51, 52, 54, 55, 56 Thông tư 156/2013/TT – BTC (ví dụ: với dự án đầu tư thì cần đính kèm các giấy tờ như tờ khai thuế GTGT dự án đầu tư, bảng kê khai hóa đơn, chứng từ của dự án)

Việc nộp hồ sơ có thể được lập bằng giấy nộp đến cơ quan thuế hoặc nộp trưc tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.

Thời gian hoàn thuế GTGT 

– Với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước – kiểm tra sau thì thời hạn giải quyết là 06 ngày làm việc
– Với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước – hoàn thuế sau, cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn 40 ngày.

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Việt Luật về vấn đề hoàn thuế GTGT. Khách hàng muốn tìm hiểu thêm các thông tin pháp luật vui lòng truy cập website: tuvanvietluat.com hoặc liên hệ tổng đài tư vấn luật thuế, kế toán: 0965.999.345 để được thông tin chi tiết.

Tại sao được hoàn thuế vat

---> Hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

 1. Căn cứ pháp lý hoàn thuế GTGT

  • Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ xung năm 2013
  • Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng
  • Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật quản lý thuế.

2. Đối tượng được hoàn thuế GTGT

2.1 Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp được hoàn thuế.

2.2 Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư:

Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.

3. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT

3.1 Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Doanh nghiệp đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì doanh nghiệp thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

  • Sau khi bù trừ, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đó.
  • Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư  (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì doanh nghiệp lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.

  • Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
  • Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
  • Trường hợp trong kỳ kê khai, doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì doanh nghiệp được hoàn thuế theo quy định.
  • Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài Chính.

3.2 Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Doanh nghiệp trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hà ng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

3.3 Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT

Được hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

3.4  Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:

  • Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
  • Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.

3.5 Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao, những đối tượng này khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.

3.6 Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp

Được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

3.7 Doanh nghiệp có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Thái An về các đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu còn bất cứ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài: 1900.6218 để được tư vấn trực tiếp.

Bạn cũng có thể xem trang Tư vấn luật thuế để có thêm rất nhiều thông tin bổ ích.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN
 Đối tác pháp lý tin cậy!