Sự kiện trong văn tự sự là gì

Câu hỏi: Tự sự là gì?

Trả lời:

Tự sự là tường thuật, trình bày lại sự kiện, sự việc đang diễn ra cho người nghe hoặc người đọc. Thông qua một chuỗi câu viết, nói hoặc hình ảnh để người nghe, đọc dễ dàng nắm bắt.

Sau đây, bạn đọc hãy cùng với Top lời giải tìm hiểu chi tiết về văn tự sự nhé!

1. Khái niệm tự sự

Tự sự là tường thuật, trình bày lại sự kiện, sự việc đang diễn ra cho người nghe hoặc người đọc. Thông qua một chuỗi câu viết, nói hoặc hình ảnh để người nghe, đọc dễ dàng nắm bắt.

Văn tự sự hay còn gọi văn kể chuyện. Nó là một phương thức trình bày các chuỗi sự việc hiện tượng này đến sự việc hiện tượng khác. Cuối cùng là dẫn đến kết thúc và mang một ý nghĩa nhất định.

2. Cấu trúc bài văn tự sự

Gồm ba phần:

- Mở bài: Giới thiệu nhân vật và sự việc chính của câu chuyện.

- Thân bài: Diễn biến sự việc theo một trình tự nhất định, thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.

- Kết bài: Kết thúc câu chuyện, thái độ của người kể.

3. Đặc điểm của văn tự sự

-Nhân vật: Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản, nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,…

- Sự việc: Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả,… Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.

-Chủ đề: Mỗi câu chuyện đều mang một ý nghĩa xã hội nhất định. Ý nghĩa đó được toát lên từ những sự việc, cốt truyện. Mỗi văn bản tự sự thường có một chủ đề; cũng có văn bản có nhiều chủ đề, trong đó có một chủ đề chính.

-Lời văn tự sự: chủ yếu là kể người, kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, lai lịch, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại. Đoạn trong văn tự sự thường là đoạn diễn dịch.

-Thứ tự kể: Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc liên tiếp nhau theo thứ tứ tự nhiên, việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến hết. Nhưng để gây bất ngờ, gây chú ý, hoặc thể hiện tình cảm nhân vật, người ta có thể đem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các việc đã xảy ra trước đó.

-Ngôi kể: Người đứng ra kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những ngôi kể khác nhau. Ngôi kể trong văn tự sự có thể là ngôi thứ nhất, bộc lộ được những tâm tư tình cảm, suy nghĩ trực tiếp của nhân vật một cách sâu sắc; có thể được kể theo ngôi thứ ba, thể hiện được sự khách quan với câu chuyện được kể, phạm vi câu chuyện được kể trong không gian lớn hơn và có thể cùng lúc. Người kể giấu mình nhưng lại có mặt khắp nơi trong văn bản.

- Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện, như giới thiệu nhân vật tình huống, tả người, tả cảnh, đưa ra các nhận xét, đánh giá hay bộc lộ thái độ, cảm xúc trước những điều được kể.

Mỗi ngôi kể đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, nên cần lựa chọn ngôi kể cho phù hợp và có thể chuyển đổi ngôi kể trong câu chuyện.

4. Các phương thức biểu đạt trong văn tự sự

Văn tự sự nếu chỉ kể sự việc không sẽ khô khan, không hấp dẫn nên có sự kết hợp các yếu tố của các phương thức biểu đạt khác.

  • Miêu tả trong văn tự sự:

- Miêu tả bên ngoài: miêu tả ngoại hình nhân vật, làm cho các nhân vật có hình dáng riêng, cụ thể; miêu tả cảnh vật làm cho sự việc thêm cụ thể, chi tiết chân thực, sinh động, gợi cảm.

-Miêu tả nội tâm nhân vật: diễn tả tâm tư tình cảm, cảm xúc, những trạng thái tình cảm của nhân vật, khiến cho nhân vật đước thể hiện đầy đủ, sâu sắc hơn.

-Miêu tả nội tâm là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, thể hiện tính cách nhân vật, từ đó thể hiện tư tưởng nhà văn về cuộc đời, nhân vật tạo nên sức hấp dẫn và ấn tượng đối với người đọc.

-Miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách diễn đạt những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật. Miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, cử chỉ, nét mặt, trang phục của nhân vật.

  • Biểu cảm trong văntự sự:

Biểu cảm trực tiếp hoặc gián tiếp đều giúp cho nhân vật thể hiện được thế giới nội tâm của mình, thể hiện cảm xúc chân thực, có khi là cảm xúc của chính tác giả, người kể chuyện trong quá trình kể chuyện.

  • Lập luận trong văn tự sự:

Lập luận thể hiện thông qua đối thoại; đối thoại giữa các nhân vật, đối thoại với chính mình, trong đó người kể chuyện hoặc nhân vật nêu lên những nhận xét, suy luận, phán đoán, lí lẽ, dẫn chứng, …nhằm bày tỏ quan điểm, thuyết phục người nghe (đọc) về một vấn đề nào đó. Hình thức lập luận làm cho câu chuyện thêm phần triết lí sâu sắc.

Hi vọng thông qua bài này, học sinh chúng ta sẽ nắm rõ hơn về văn tự sự để có thể vận dụng và tạo lập văn bản một cách linh hoạt.

5. Cách làm bài văn tự sự lớp 6

* Yêu cầu của bài văn tự sự lớp 6:

5.1. Với bài tự sự kể chuyện đời thường

– Biết sắp xếp sự việc theo một trình tự có ý nghĩa.

– Trình bày bài văn theo một bố cục mạch lạc 3 phần.

– Tuỳ theo yêu cầu đối tượng kể để lựa chọn tình huống và sắp xếp sự việc có ý nghĩa.

5.2. Với bài tự sự kể chuyện tưởng tượng

– Biết xây dựng cốt truyện tạo tình huống tưởng tượng hợp lý.

– Câu chuyện tưởng tượng phải có ý nghĩa và bố cục rõ ràng. (theo kết cấu 3 phần của bài tự sự)

Tuỳ theo từng dạng bài tự sự ở lớp 6 để có cách trình bày dàn ý và viết bài cho phù hợp. Dưới đây là một vài gợi dẫn khi làm bài Văn tự sự.

a. Với dạng bài: Kể lại một câu chuyện đã được học bằng lời văn của em

– Yêu cầu cốt truyện không thay đổi.

– Chú ý phần sáng tạo trong mở bài và kết luận.

– Diễn đạt sự việc bằng lời văn của cá nhân cho linh hoạt trong sáng.

b. Với dạng bài: Kể về người

– Chú ý tránh nhầm sang văn tả người bằng cách kể về công việc, những hành động, sự việc mà người đó đã làm như thế nào. Giới thiệu về hình dáng tính cách thể hiện đan xen trong lời kể việc, tránh sa đà vào miêu tả nhân vật đó.

c. Với bài: Kể về sự việc đời thường

– Biết hình dung trình tự sự việc cho xác thực, phù hợp với thực tế.

– Sắp xếp sự việc theo thứ tự nhằm nổi bật ý nghĩa câu chuyện

– Lựa chọn ngôi kể cho đúng yêu cầu của bài văn.

d. Cách kể một câu chuyện tưởng tượng:

– Thay đổi hay thêm phần kết của một câu chuyện dân gian.

– Hình dung gặp gỡ các nhân vật trong truyện cổ dân gian.

– Tưởng tượng gặp gỡ những người thân trong giấc mơ.

– Xác định được đối tượng cần kể là gì? (sự việc hay con người)

– Xây dựng tình huống xuất hiện sự việc hay nhân vật đó.

– Tưởng tượng các sự việc, hoạt động của nhân vật có thể xảy ra trong không gian cụ thể như thế nào?

Sự kiện trong văn tự sự là gì

Tra tự sự trong từ điển mở Wiktionary.

Tự sự hay kể chuyện là bất kỳ sự tường thuật nào để kết nối các sự kiện, trình bày cho người đọc hoặc người nghe bằng một chuỗi câu viết hoặc nói, hoặc một chuỗi hình ảnh.[1]

Nếu tác phẩm trữ tình phản ánh hiện thực trong sự cảm nhận chủ quan về nó, thì tác phẩm tự sự lại tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Tác phẩm tự sự phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không gian, thời gian, qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời con người.

Trong tác phẩm tự sự nhà văn cũng thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình. Nhưng ở đây, tư tưởng và tình cảm của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên ngoài của con người tới mức giữa chúng dường như không có sự phân biệt nào cả. Nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng hiện thực được phản ánh trong tác phẩm tự sự là một thế giới tạo hình xác định đang tự phát triển, tồn tại bên ngoài nhà văn, không phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà văn.

Phương thức phản ánh hiện thực qua các sự kiện, biến cố và hành vi con người làm cho tác phẩm tự sự trở thành một câu chuyện về ai đó hay về một cái gì đó. Cho nên tác phẩm tự sự bao giờ cũng có cốt truyện. Gắn liền với cốt truyện là một hệ thống nhân vật được khắc họa đầy đủ, nhiều mặt hơn hẳn nhân vật trữ tình và kịch.

Trong tác phẩm tự sự, cốt truyện được khắc họa nhờ một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng, bao gồm chi tiết sự kiện, xung đột, chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân vật, chi tiết tính cách, chi tiết nội thất, ngoại cảnh, phong tục, đời sống, văn hóa, lịch sử; lại còn có cả những chi tiết liên tưởng, tưởng tượng, hoang đường mà không nghệ thuật nào tái hiện được.

Tự sự có thể được tổ chức trong một số chuyên đề và/hoặc thể loại loại hình và/hoặc phong cách: phi hư cấu (ví dụ: Tân Journalism, sáng tạo phi hư cấu, tiểu sử và chép sử); hư cấu hóa các tường thuật về sự kiện lịch sử (ví dụ: giai thoại, thần thoại và truyền thuyết); và trong hư cấu (ví dụ: văn học bằng văn xuôi, chẳng hạn như truyện ngắn và tiểu thuyết, và thỉnh thoảng trong thơ và kịch, mặc dù trong kịch các sự kiện chủ yếu được diễn thay vì kể). Tự sự được tìm thấy trong tất cả hình thức sáng tạo của con người và nghệ thuật, chẳng hạn như bài nói, bài viết, bài hát, phim, truyền hình, trò chơi, nhiếp ảnh, sân khấu, trò chơi nhập vai và nghệ thuật thị giác.

Tự sự cũng có thể được tìm thấy trong quá trình kể chuyện truyền miệng, như ở nhiều cộng đồng thổ dân châu Mỹ. Tự sự trong các câu chuyện kể này được sử dụng để hướng dẫn con cái về hành vi thích hợp, lịch sử văn hóa, hình thành một bản sắc cộng đồng, và các giá trị.[2] Tự sự cũng hoạt động như những thực thể sống qua những câu chuyện văn hóa, khi chúng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Bởi vì tự sự thường kết thúc mà không có ý nghĩa rõ ràng, trẻ em như tham gia vào trong quá trình kể chuyện bởi như vậy sẽ càng đi sâu hơn vào câu chuyện mở và giúp chúng tự tìm câu trả lời cho riêng mình.[3]

Tự sự có thể được sử dụng như một từ đồng nghĩa của "tường thuật". Nó cũng có thể được sử dụng để dẫn dắt chuỗi các sự kiện được mô tả trong một câu chuyện. Tự sự cũng có thể được lồng vào trong những tự sự khác, chẳn hạn như một câu chuyện được kể bởi những người kể chuyện không đáng tin cậy thường được tìm thấy trong các thể loại hư cấu noir. Một phần quan trọng của tự sự là chế độ tường thuật, tập hợp các phương pháp được sử dụng để giao tiếp tự sự thông qua một quá trình tường thuật.

Cùng với thuyết minh, nghị luận và miêu tả, tự sự, theo nghĩa rộng, là một trong bốn chế độ tu từ của bài luận. Theo nghĩa hẹp hơn, nó là một lối viết trong tác phẩm hư cấu, theo đó người kể chuyện giao tiếp trực tiếp với người đọc.

  • Truyện dân gian
  • Truyện cổ tích

  1. ^ Oxford English Dictionary (online): Definition of "narrative"
  2. ^ Hodge, et al. 2002. Utilizing Traditional Storytelling to Promote Wellness in American Indian Communities.
  3. ^ Owen Flanagan Consciousness Reconsidered 198

  • Kelley, Stephanie R, Rumors in Iraq: A Guide to Winning Hearts and Minds. Storming Media, 2004. ISBN 1-4235-2249-4
  • Asimov, Nanette. "Researchers help U.S. Military track, defuse rumors."[liên kết hỏng] San Francisco Chronicle. ngày 14 tháng 10 năm 2011.
  • Hardin, Jayson. The Rumor Bomb: Theorizing the convergence of New and Old Trends in Mediated U.S. Politics, Southern Review: Communication, Politics & Culture 39, no. I (2006): 84–110

  • Bal, Mieke. (1985). Narratology. Introduction to the Theory of Narrative. Toronto: Toronto University Press.
  • Clandinin, D. J. & Connelly, F. M. (2000). Narrative inquiry: Experience and story in qualitative research. Jossey-Bass.
  • Genette, Gérard. (1980 [1972]). Narrative Discourse. An Essay in Method. (Translated by Jane E. Lewin). Oxford: Blackwell.
  • Gubrium, Jaber F. & James A. Holstein. (2009). Analyzing Narrative Reality. Thousand Oaks, CA: Sage.
  • Holstein, James A. & Jaber F. Gubrium. (2000). The Self We Live By: Narrative Identity in a Postmodern World. New York: Oxford University Press.
  • Holstein, James A. & Jaber F. Gubrium, eds. (2012). Varieties of Narrative Analysis. Thousand Oaks, CA: Sage.
  • Hunter, Kathryn Montgomery (1991). Doctors' Stories: The Narrative Structure of Medical Knowledge. Princeton, NJ: Princeton University Press.
  • Jakobson, Roman. (1921). "On Realism in Art" in Readings in Russian Poetics: Formalist and Structuralist. (Edited by Ladislav Matejka & Krystyna Pomorska). The MIT Press.
  • Labov, William. (1972). Chapter 9: The Transformation of Experience in Narrative Syntax. In: "Language in the Inner City." Philadelphia, PA: University of Pennsylvania Press.
  • Lévi-Strauss, Claude. (1958 [1963]). Anthropologie Structurale/Structural Anthropology. (Translated by Claire Jacobson & Brooke Grundfest Schoepf). New York: Basic Books.
  • Lévi-Strauss, Claude. (1962 [1966]). La Pensée Sauvage/The Savage Mind (Nature of Human Society). London: Weidenfeld & Nicolson.
  • Lévi-Strauss, Claude. Mythologiques I-IV (Translated by John Weightman & Doreen Weightman)
  • Linde, Charlotte (2001). Chapter 26: Narrative in Institutions. In: Deborah Schiffrin, Deborah Tannen & Heidi E. Hamilton (ed.s) "The Handbook of Discourse Analysis." Oxford & Malden, MA: Blackwell Publishing.
  • Norrick, Neal R. (2000). "Conversational Narrative: Storytelling in Everyday Talk." Amsterdam & Philadelphia: John Benjamins Publishing Company.
  • Ranjbar Vahid. (2011) The Narrator, Iran:Baqney
  • Quackenbush, S.W. (2005). “Remythologizing culture: Narrativity, justification, and the politics of personalization” (PDF). Journal of Clinical Psychology. 61: 67–80. doi:10.1002/jclp.20091. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2014.
  • Polanyi, Livia. (1985). "Telling the American Story: A Structural and Cultural Analysis of Conversational Storytelling." Norwood, NJ: Ablex Publishers Corporation.
  • Salmon, Christian. (2010). "Storytelling, bewitching the modern mind." London, Verso.
  • Shklovsky, Viktor. (1925 [1990]). Theory of Prose. (Translated by Benjamin Sher). Normal, IL: Dalkey Archive Press.
  • Todorov, Tzvetan. (1969). Grammaire du Décameron. The Hague: Mouton.
  • Toolan, Michael (2001). "Narrative: a Critical Linguistic Introduction"
  • Review of The Cambridge companion to narrative
  • Turner, Mark (1996). "The Literary Mind"
  • White, Hayden (2010). The Fiction of Narrative: Essays on History, Literature, and Theory, 1957–2007. Ed. Robert Doran. Baltimore: Johns Hopkins University Press.

  • International Society for the Study of Narrative
  • Manfred Jahn. Narratology: A Guide to the Theory of Narrative
  • Narrative and Referential Activity
  • Some Ideas about Narrative – notes on narrative from an academic perspective
  • New cinema chair studies "narrative IEDs" SF State News. 09/29/11
  • DOC Film Institute

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tự_sự&oldid=67815197”