Tại sao người Việt thường gọi những người trong cùng đất nước là “đồng bào”? Cách gọi ấy có ý nghĩa gì? B. Hoạt động hình thành kiến thức1. Đọc văn bản "Đồng chí" 2. Tìm hiểu văn bản
Chọn và nêu tác dụng của một hoặc một số nét đặc sắc về nghệ thuật bài thơ (về thể thơ , ngôn từ , giọng điệu, những biện pháp nghệ thuật,...) 3. Tìm hiểu văn học địa phương C. Hoạt động luyện tập1. Luyện tập đọc hiểu văn bản "Đồng chí"
2. Tổng kết về từ vựng
(1) Nhắc lại khái niệm từ đơn, từ phức (nêu ví dụ minh họa). Chỉ ra sự khác nhau giữa từ ghép và từ láy. (2) Trong các từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy? che chở, nho nhỏ, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, bờ bến, lấp lánh, lung linh, xanh xao, xa lạ, tri kỷ, lung lay.
(1) Thành ngữ là gì? Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ? Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó. - Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng - Đánh trống bỏ dùi - Chó treo mèo đậy - Được voi đòi tiên - Nước mắt cá sấu (2) Tìm và giải thích hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật.
(1) Nghĩa của từ là gì? (2)Hoàn thành những thông tin trong bảng sau vào vở: Hiện tượng Khái niệm Ví dụ Từ nhiều nghĩa Từ đồng âm Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Trường từ vựng (3)Thế nào là nghĩa gốc và nghĩa chuyển? Từ “ đầu” trong câu thơ nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Súng bên súng đầu sát bên đầu Đầu súng trăng treo (4) Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có gì khác nhau? Nêu ví dụ minh họa (5) Bằng hiểu biết về hiện tượng từ đồng âm, em hãy chỉ ra giá trị của câu thơ sau: Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia (6) Cặp từ nào sau đây là từ trái nghĩa Xanh- trong, sáng-trưa, mưa-nắng, vui-buồn, tóc-tai, quần- áo, tài-sắc D.Hoạt động vận dụng1. Vận dụng những hiểu biết về trường từ vựng, hãy nêu và phân tích giá trị biểu đạt của các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ quê hương, trang phục và cảm giác trong đoạn thơ sau: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các từ láy , các cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ sau : Ríu rít sẻ nâu, trong khiết tiếng chim ri khung trời tuổi thơ xanh rờn cổ tích Nắng với mưa, oi nồng và giá buốt mộc mạc hồn làng mẹ nuôi tôi lớn lên. Trong rất nhiều lãng đãng nhớ và quên làng vẫn thế. Cánh đồng vẫn thế Mùa hanh hao tay cuốc bầm ruộng nẻ lúa nghẹn đòng trắng xác những mùa rơm. Tôi tan vào làn hương ngát mạ non cảm nhận lời ban sơ của đất Điều gì mãi còn – điều gì sẽ mất làng nhói lên trong hoài vọng bất thường. 3. Trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân, báo oán , cảnh Thùy Kiều ( nhờ sự giúp đỡ của Từ Hải ) khi gặp lại và báo ân với Thúc Sinh có đoạn : “ Cho gươm mời đến Thúc lang Mặt như chàm đổ mình dường dẽ run Nàng rằng: “Nghĩa nặng nghìn non, Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không? Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng, ""Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?” Từ "người cũ" và "cố nhân" trong đoạn thơ trên có đồng nghĩa không ? Chúng có thể hoán đổi vị trí cho nhau được không ? Vì sao ? |