Soạn văn 7 tập 1 những câu hát than thân năm 2024

Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca dao thuộc chủ để than thân và chủ đề châm biếm trong bài học. Nắm được khái niệm đại từ, ý nghĩa của đại từ, có ý thức sử dụng đại từ hợp với tình huống giao tiếp. Nâng cao thêm một bước khả năng tạo lập một văn bản thông thường và đơn giản.47VẢN BẢNNHỦNG CÂU HÁT THAN THÂN1. Nước non lận đận(1) một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh” bấy nay, Ai làm cho bể kia đầy “”, Cho ao kia cạno, cho gầy cò con ? 2. Thương thay thân phận con tằm,Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ. Thương thay lũ kiến li ti,Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi Thương thay hạc (°) lánh đường mây,Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi. Thương thay con cuốc“” giữa trời,Dầu kêu ra máu có người nào nghe.3. Thân em như trái bần (7) trôi, Gió dập sóng dồi biết tấp” vào đâu.Chú thích(1) Lận đận: vất vả vì gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở.(2) Thác: chỗ dòng nước chảy xiết, vượt qua vách đá cao chắn ngang sông, suối, làm nước đổ mạnh xuống; ghềnh: chỗ lòng sông bị thu hẹp và nông, có đá lởm chởm nhô cao và nằm chắn ngang làm cho dòng nước dồn lại và chảy xiết. Thác ghềnh: chỉ sự khó khăn, trắc trở.(3), (4). Bể đầy, ao cạn: chỉ cảnh ngang trái (nghĩa bóng). Trong thực tế, khi “bể đầy”, “ao cạn” thì cò rất khó kiếm ăn.(5) Hạc (chim hạc) : chim lớn, cẳng cao, cổ và mỏ dài, thường được dùng tượng trưng cho sự sống lâu. Ở đây là hình ảnh ẩn dụ nói về cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.(6) Con cuốc: chim nhỏ, hơi giống gà, sống ở bờ bụi gần nước, có tiếng kêu “cuốc, cuốc”; chim cuốc (có khi viết là quốc) còn được gọi là đổ quyên, đổ vũ. Theo truyền thuyết Trung Quốc, Thục Đế mất nước, hồn biến thành chim cuốc,48kêu nhớ nước (quốc: nước) đến nhỏ máu ra mà chết. Tiếng kêu chim cuốc trong bài biểu hiện cho nỗi khổ đau oan trái của người lao động. (7) Trái bần : trái (quả) của cây bần – loại cây to mọc ở vùng nước lợ, trái tròn dẹt, ăn chua và chát, có rễ phụ nhọn và xốp, mọc ngược lên khỏi mặt bùn. (8). Gió dập sóng dồi; ở đây ý nói gió to, sóng lớn dồn dập xô đẩy.Đọc – HIÊU VẢN BẢN1. Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao.2. Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của con cò được diễn tả như thế nào ? Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn có nội dung nào khác ?3. Em hiểu cụm từ “Thương thay” như thế nào ? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2.4. Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2.5.* Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”. Những bài ca ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật ?6. Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt ? Qua đây, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào ?Ghi nhớ Những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong khỏ tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người Ngoài ý nghĩa “than thân”, đồng cảm với cuộc đời đau khổ đắng cay của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.4.NGữ VẢN 7/1-AEm hãy nêu những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao. Học thuộc các bài ca dao đã học. Con cò mà đi ăn đêm, Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao. Ông ơi ông vớt tôi nao, Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng. Có xáo thì xáo nước trong Đừng xáo nước đục đau lòng cò con. – Gánh cực mà đổ lên non, Cong lưng mà chạy, cực còn theo sau. – Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các“), hạt ra ruộng cày, – Ngang lưng thì thắt bao vàng, Đầu đội nón dấu“”, vai mang súng dài. Một tay thì cắp hoả maio), Một tay cắp giáo, quan sai xuống thuyền. Tùng tùng trống đánh ngũ liên(8), Chân bước xuống thuyền nước mắt như mưa”).(a). Có lòng: có lòng tốt với ai đó. Ó đây nói có lòng nào lại là có ý gì đó không tốt. (b) Xáo: nấu chín với ít nước và có các gia vị, không cho mỡ. Xáo măng: thịt cò vốn tanh, nấu với măng sẽ không tanh và mềm thịt. (c) Đài các: nền cao và nhà gác, chỉ nơi ở của người giàu sang, quyền quý ngày xưa. (d) Nón dấu: nón bằng tre, quét sơn, có chóp, của binh lính thời xưa. (e). Hoả mai: súng dùng mồi lửa để châm ngòi. (g) Ngũ liên:(trống đánh) dồn dập, liền năm tiếng một để thúc giục hay báo động khẩn cấp (ngũ: năm, liên:liền, liên tiếp). (h). Đây là bài ca dao về người lính thú ngày xưa (lính thứ: lính canh đồn biên giới thời phong kiến).50 4 NGỦVẢN 7/1-B

Hướng dẫn soạn bài Những câu hát than thân do Đọc tài liệu biên tập dưới đây sẽ giúp các em chuẩn bị tốt nhất bài tập trước khi tới lớp

Soạn bài Những câu hát than thân lớp 7

Đọc - hiểu văn bản

1 - Trang 49 SGK

Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?

Trả lời

Một số bài ca dao mà trong đó người nông dân thời xưa thường ra hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:

Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao

Ông ơi, ông vớt tôi nao,

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng

Có xáo thì xáo nước trong,

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.

- Trời mưa

Quả dưa vẹo vọ

Con ốc nằm co

Con tôm đánh đáo

Con cò kiếm ăn.

-

Con cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo dưa chồng tiếng khóc nỉ non.

Sở dĩ người nông dân hay mượn hình ảnh con cò để nói về mình, vì:

- Con cò thường kiếm ăn nơi đồng ruộng, cho nên hình ảnh con cò thường gần gũi với người nông dân.

- Con cò cũng chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sông. Nó có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân.

2 - Trang 49 SGK

Ở bài 1, cuộc đời lận đận, vất vả của cò được diễn tả như thế nào? Ngoài nội dung than thân, bài ca dao này còn có nội dung nào khác?

Trả lời

- Cách diễn tả: Dùng phương pháp ẩn dụ, dùng hỉnh ảnh con cò để nói về cuộc đời con người và sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật khác.

+ Từ láy "lận đận" và thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" làm cho nỗi cơ cực và vất vả của cuộc đời cò tăng lên gấp bội lần.

+ Biện pháp đối lập: Đây là đặc trưng nổi bật của bài ca dao này, xuất hiện ở cả 4 dòng thơ.

  • Nước non › ‹ một mình đối lập giữa cái mênh mông rộng lớn và cái nhỏ bé cô đơn, lẻ loi của thân cò.
  • Thân cò › ‹ thác ghềnh; lên › ‹ xuống đối lập giữa cái nhỏ bé yếu ớt của thân cò và sự dữ dội khốc liệt của thiên nhiên.
  • Bể kia đầy › ‹ ao kia cạn thái cực của tạo hóa đầy – vơi. Bể kia đã rộng lại còn đầy, còn chiếc ao kia nơi cò kiếm ăn hằng ngày đã bé lại còn cạn. Bởi vậy dù cho cò tần tảo, nhặt nhảnh, bươn chải, thân cò vẫn cứ gầy guộc mong manh

+ Câu hỏi tu từ (hai câu cuối) là lời than thở của thân cò – lời than, lời hỏi không có lời giải đáp.

- Nội dung than thân phản kháng:

+ Than thân: Người nông đã dùng hình ảnh thân cò để nói lên sự đắng cay, cơ cực, vất vả, gian truân của cuộc đời mình. Cho nên đây không chỉ là tâm sự của cuộc đời cò mà còn là tâm sự của cuộc đời, của thân phận con người "Mỗi dòng thơ là một tiếng than, tiếng thở dài chua xót".

+ Phản kháng: Câu hỏi tu từ ở cuối bài ca dao còn thể hiện thái độ bất bình phản kháng đối với kẻ đã làm cho người nông dân phải lận đận, lên thác, xuống ghềnh. Ai ở đây chính là giai cấp phong kiến, thống trị lúc bấy giờ.

3 - Trang 49 SGK

Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra những ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ này trong bài 2?

Trả lời

Nội dung bài 2 là lời của người lao động tỏ sự đồng cảm đối với những người cùng khổ. 'Thương thay” là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa.

Từ “thương thay” được lặp lại bốn lần mang nhiều sắc thái ý nghĩa:

- Mỗi lần lặp lại là một nỗi xót thương đối với những người lao động nghèo khổ, đó cũng là lời than vãn cho thân phận mình. Mỗi lần lặp lại “thương thay” dường như nỗi xót thương ấy thêm thấm sâu tận tấm lòng.

- Sự lặp lại từ này nhiều lần còn bao hàm ý nghĩa rộng hơn - Nỗi xót cho tất cả những người dân thấp cổ bé họng phải chịu nhiều oan ức.

4 - Trang 49 SGK

Phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2

Trả lời

- Nhận xét chung: Hình ảnh nhưng con vật nhỏ bé, bèo bọt: "con tằm", "lũ kiến", "chim hạc", "con cuốc" dùng để ẩn dụ về cuộc đời cơ cực, nhọc nhằn của người lao động.

- Hình ảnh cụ thể.

+ "Con tằm": Tằm ăn lá dâu, rồi từ ruột nó, người ra lấy ra những sợi tơ vàng làm nên những tấm vải rất đẹp, rất quý, tơ bị rút hết thì mạng sống của tằm cũng chấm dứt

⟹ Hình ảnh con tằm là ẩn dụ về người lao động bị giai cấp thống trị bóc lột, bòn sút sức lao động cạn kiệt đến tận gan ruột, đến chết để làm giàu cho chúng.

+ "Lũ kiến": - hàm nghĩa chỉ số đông – "li ti" rất bé nhỏ, thường bị coi thường, chẳng đáng gì. Bé thế ăn chẳng là bao, thế mà suốt ngày đi kiếm ăn

⟹ Đó là hình ảnh ẩn dụ về những người lao động thấp cổ bé họng trong xã hội cũ suốt đời suốt kiếp nai lưng quần quật làm việc vất vả ngược xuôi mà vẫn không đủ sống, vẫn cứ đói nghèo.

+ "Chim hạc" cánh chim bay mỏi không có nơi đứng.

⟹ Hình ảnh ẩn dụ nói về cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.

5 - Trang 49 SGK

Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em”. Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì, và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

Trả lời

Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em”:

- Thân em như hạt mưa sa,

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

- Thân em như giếng giữa đàng,

Người thanh rửa mặt, người phàm rửa chân.

- Thân em như tấm lụa đào,

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

Những bài ca dao thuộc chủ đề than thân, mở đầu bằng cụm từ “Thân em..." thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền tự quyết định.

Những bài ca dao trên thường giống nhau về mặt nghệ thuật: đều mở đầu bằng cụm từ “Thân em" đều dùng biện pháp so sánh để miêu tả thân phận và nỗi khổ của người phụ nữ.

6 - Trang 49 SGK

Bài 3 nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở bài này có gì đặc biệt? Qua đây em thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

Trả lời

- Nhận xét về hình ảnh so sánh:

+ Trái bần: vừa chua vừa chát, hơn nữa đã rụng – gợi ta liên tưởng những thân phận nghèo hèn lắm khổ đau – câu ca mang đậm màu sắc Nam Bộ.

+ Gió dập, sóng dồi: hình ảnh các thế lực đen tối hợp lực vào nhau đè bẹp, nhấn chìm cuộc sống của những con người lương thiện.

- Nỗi khổ người phụ nữ: Qua bài ca dao ta thấy được người phụ nữ trong xã hội phong kiến dật dờ, trôi nổi, luôn gặp những khổ đau, bất hạnh.

Soạn bài Những câu hát than thân phần Luyện tập

1 - Trang 50 SGK

Nêu những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.

Trả lời

- Về nội dung, cả ba bài là sự than thân và là sự đồng cảm với nỗi niềm, cuộc đời đau khổ, đắng cay của người nông dân, người phụ nữ. Ngoài ra, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.

- Về nghệ thuật, cả ba bài thường dùng các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé đáng thương làm hình ảnh ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Cả ba đều sử dụng thể thơ lục bát và có âm điệu than thân thương cảm. Cả ba cũng đều có nhóm chữ “Thân em..." mang tính truyền thống, được sử dụng nhiều trong ca dao.

-/-

Trên đây là phần soạn bài Những câu hát than thân ngữ văn 7 tập 1 chi tiết nhất cho các em tham khảo để chuẩn bị bài học này trước khi đến lớp tốt nhất. Cũng đừng quên ôn lại hoặc chuẩn bị bài mới qua soạn văn 7 hay nhất do Đọc tổng hợp em nhé!

Soạn văn 7 tập 1 những câu hát than thân năm 2024

Nếu như không có thời gian soạn bài chi tiết như trên thì các em có thể lựa chọn cách Soạn văn 7 bài Những câu hát than thân ngắn nhất dưới đây nhé:

Soạn bài Những câu hát than thân ngắn nhất

Đọc hiểu

Bài 1 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Sưu tầm một số bài ca dao mượn hình ảnh con cò diễn tả cuộc đời, thân phận :

- Cái cò lặn lội bờ sông

Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non

Nàng về nuôi cái cùng con

Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng

- Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…

Bài 2 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1

- Cách diễn tả cuộc đời lận đận, vất vả của con cò :

+ Từ láy “lận đận” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” tăng sức biểu cảm.

+ Đối lập : nước non › ‹ một mình, thân cò › ‹ thác ghềnh, lên › ‹ xuống, bể kia đầy › ‹ ao kia cạn. Chúng tô đậm nỗi vất vả, đơn độc thân cò.

+ Câu hỏi tu từ: Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? - lời than, câu hỏi không lời đáp.

- Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, là nỗi bất bình phản kháng của kẻ bị áp bức.

Bài 3 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1

- “Thương thay” : tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót.

- Ý nghĩa của sự lặp lại : cuộc đời con vật nhỏ bé nào cũng đáng thương, tô đậm nỗi thương cảm, xót xa, đặc biệt kết nối và mở ra những nỗi thương khác.

Bài 4 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1

- Thương con tằm : thân phận bị bòn rút sức lực.

- Thương lũ kiến li ti : những người lao động làm việc suốt đời mà vẫn túng thiếu.

- Thương hạc : cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, không có tương lai.

- Thương con cuốc : thấp cổ bé họng, không được thương xót.

\=> những nỗi thương thân phận bé nhỏ, bị ức hiếp trong xã hội.

Bài 5 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Sưu tầm :

- Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

- Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

-Thân em như miếng cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

- Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

- Các bài ca dao trên nói về thân phận bấp bênh, vấp vả của người phụ nữ xưa.

- Nghệ thuật : Cấu trúc “Thân em…” so sánh với những hình ảnh trôi nổi, vô định gợi lên hình ảnh, thân phận người phụ nữ.

Bài 6 trang 49 SGK Ngữ văn 7 tập 1

Hình ảnh so sánh “trái bần trôi” – loại quả vừa chua vừa chát đã bị rụng lại bị “gió dập sóng dồi”. Qua đây có thể thấy cuộc đời người phụ nữ thời phong kiến nghèo hèn lắm khổ đau, lại bị vùi dập trôi nổi.

Luyện tập

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)

Điểm chung :

- Về nội dung :

+ Đều nói về nỗi khổ đau, bất hạnh của những thân phận nhỏ bé, chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội.

+ Là lời tố cáo và phản kháng với xã hội bất công, tàn bạo.

- Về nghệ thuật : Thể thơ lục bát, các biện pháp so sánh, những sự vật đưa ra so sánh đều nhỏ bé, đáng thương, tội nghiệp và gần với người lao động.

Kiến thức cần nhớ

Những câu hát than thân có số lượng lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận của con người.

Ý nghĩa than thân không chỉ là đồng cảm với cuộc sống đắng cay, khổ cực của người lao động mà nó còn thể hiện ý nghĩa phản kháng tố cáo xã hội phong kiến.

----

Vậy là kết thúc bài soạn Những câu hát than thân lớp 7 mà các em cần chuẩn bị trước khi đến lớp, mong rằng với 2 hình thức soạn trên sẽ giúp ích cho các em!