Soạn bài ngữ văn lớp 7 chơi chữ năm 2024

Chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn bài Lý thuyết Ngữ văn 7: Chơi chữ gồm hai phần lý thuyết và bài tập vận dụng được VnDoc sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 7. Mời các bạn tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới đây.

I. Kiến thức cơ bản bài Chơi chữ

- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm câu văn hấp dẫn, thú vị.

- Các loại chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt trong trào phúng, trong câu đố

II. Bài tập vận dụng bài Chơi chữ

a,

Còn mèo, con mẻo, con meo

Ai dạy mày trèo mà chẳng dạy tao?

b,

Con kiến mà leo cành đa

Leo phải cành cụt leo ra, leo vào

Con kiến mà leo cành đào

Leo phải cành cụt leo vào leo ra

c,

Bồ các là bác chim ri

Chim ri là dì sáo sậu

Sáo sậu là cậu sáo đen

Sáo đen là em tu hú.

d,

Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.

e,

Chợ Đồng Xuân bán bánh trung thu, đông thì đông, nhưng không bán hạ.

Người miền Đông làm nhà đất Bắc, Tây thì Tây nhưng vẫn dựng kiểu Nam.

Gợi ý

a, Lối chơi chữ lợi dụng sự đồng âm

b, Chơi chữ dùng sự trại âm

c, Chơi chữ dùng sự điệp âm

d, Chơi chữ dùng lối nói lái

e, Chơi chữ dùng lối đồng âm

Với nội dung bài Chơi chữ các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức khái niệm, ý nghĩa và mục đích của chơi chữ dùng trong văn bản...

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài lý thuyết Ngữ văn 7: Chơi chữ cho các bạn tham khảo chuẩn bị cho bài học sắp tới. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 7, Soạn bài lớp 7, Văn mẫu lớp 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 7, Soạn văn 7 siêu ngắn. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

Ngoài kiểu chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng âm như trong bài ca dao trên, chúng ta còn có thể gặp những kiểu chơi chữ khác. Hãy đọc những câu sau đây và cho biết những kiểu chơi chữ khác ấy là gì?

Bài soạn môn Ngữ văn lớp 7 học kì 1 dưới đây: Chơi chữ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các em học sinh tham khảo về khái niệm, các kiểu chơi chữ thường dụng trong đoạn văn, văn bản để chuẩn bị tốt cho bài giảng của học kì mới sắp tới đây của mình.

CHƠI CHỮ

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Chơi chữ là gì?

Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:

Bà già đi chợ Cầu Đông, Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.

  1. Hãy nhận xét về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này.
  1. Từ lợi trong câu cuối của bài ca dao đã được sử dụng dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
  1. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng như thế nào?

Gợi ý: Hãy so sánh nghĩa của từ lợi trong dự định của "bà già" với từ lợi trong lời nói của thầy bói. "Bà già" dùng từ lợi với nghĩa "lợi lộc, thuận lợi". Còn từ lợi trong câu nói của thầy bói: nếu chỉ dừng lại ở "Lợi thì có lợi" thì tưởng như không khác với từ lợi theo ý của "bà già"; nhưng trong sự liên kết với vế sau "nhưng răng không còn" thì từ lợi mang hàm ý khác, là từ lợi trong quan hệ với răng – những bộ phận trong khoang miệng. Hoá ra, thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa! Sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm có được là nhờ việc tráo đổi từ dựa theo hiện tượng đồng âm.

2. Các kiểu chơi chữ

Ngoài kiểu chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng âm như trong bài ca dao trên, chúng ta còn có thể gặp những kiểu chơi chữ khác. Hãy đọc những câu sau đây và cho biết những kiểu chơi chữ khác ấy là gì?

(a)

Sánh với Na-va "ranh tướng" Pháp Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.

(Tú Mỡ)

(b)

Mênh mông muôn mẫu một màu mưa Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.

(Tú Mỡ)

(c)

Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo, Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

(Ca dao)

(d)

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. Mời cô mời bác ăn cùng, Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

Gợi ý: Các kiểu chơi chữ:

  • Dựa vào hiện tượng gần âm;
  • Mượn cách nói điệp âm;
  • Nói lái;
  • Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Bài thơ sau đây đã sử dụng phép chơi chữ như thế nào?

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà, Rắn đầu biếng học chẳng ai tha. Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ, Nay thét mai gầm rát cổ cha. Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối, Lằn lưng cam chịu dấu roi tra. Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học, Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

(Lê Quý Đôn)

Gợi ý: Chú ý các từ đồng âm và các từ gần nghĩa, cùng chỉ loài rắn: liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang.

2. Những tiếng nào trong các câu dưới đây chỉ các sự vật gần gũi nhau? Tác dụng của việc sử dụng các tiếng có nghĩa gần gũi ấy là gì?

Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

Gợi ý: Chú ý các từ gần nghĩa:

  • Gần nghĩa với thịt: mỡ, dò (giò), nem chả.
  • Gần nghĩa với nứa: tre, trúc, hóp

3. Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ để cảm ơn như sau:

Cảm ơn bà biếu gói cam, Nhận thì không đúng, từ làm sao đây? Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Trong bài thơ này, Bác đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

Gợi ý: Tra từ điển để hiểu nghĩa của cụm từ Hán Việt "khổ tận cam lai" (khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến). Bài này sử dụng kiểu chơi chữ đồng âm.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Chơi chữ bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 7: Chơi chữ

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới