Mọi người giúp em với Bài 1: so sánh quá trình phiên mã và quá trình nhân đôi ADN Bài 2: so sánh nhân đôi ADN ở sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ Bài 3: so sánh phiên mã ở sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ dựa vào các tiêu chí : các giai đoạn, mạch khuôn, nguyên tắc tổng hợp, enzim, đặc điểm phiên mã, cơ chế phiên mã, sản phẩm Show
Khi một chiếc máy tính cũ không còn được sử dụng bao lâu nữa, đương nhiên bạn phải chuyển toàn bộ dữ liệu ở đó sang một chiếc máy tính mới có thể làm việc được. Nếu nói về tế bào, thì đó chính là quá trình nhân đôi ADN. Mặt khác, để quá trình này được thực hiện một cách trọn vẹn thì bạn phải có những dụng cụ như dây cáp, USB, … thì trong tế bào, phiên mã và dịch mã cũng đóng vai trò như vậy. Bài viết này tìm hiểu 3 hoạt động: Nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã
Khái niệm: là quá trình tạo ra 2 phân tử ADN giống hệt nhau từ 1 phân tử ADN ban đầu, diễn ra trong nhân tế bào, pha S của kì trung gian. Diễn biến: xem video cho dễ hiểu (lưu ý là các thuật ngữ như ADN, nucleotit thì sẽ được viết gần giống, còn các thuật ngữ được vietsub như mạch, nhân, … sẽ chuyển thành tiếng anh) Kết quả: từ 1 phân tử ADN ban đầu tạo thêm 1 phân tử ADN con có thông tin di truyền giống hệt như mẹ. Ý nghĩa: đảm bảo sự ổn định và bảo tồn vật liệu di truyền IV. Phiên mã & Dịch mã Định nghĩa: phiên mã là quá trình tạo ARN từ một phần của ADN, về thành phần cấu tạo thì ARN giống với một chuỗi pôlinuclêôtit, vì ADN ở trong nhân nên sau khi ARN được tổng hợp, nó sẽ thoát ra ngoài tế bào chất. Sau khi vào môi trường tế bào chất, ARN qua quá trình sẽ thực hiện một loạt các phản ứng khác nhau để cuối cùng là các aa sắp xếp đúng trật tự mới tạo protein hoàn chỉnh. Về bản chất, dịch mã như công việc vẽ vôi để biết được vị trí gạch đặt ra sao, sau đó mới tạo nên ngôi nhà. Diễn biến: tiếp tục xem video nhá Kết quả, ý nghĩa: tạo nên vật liệu chứa động thông tin cần thiết và nguyên liệu cho hoạt động tổng hợp axit amin, tạo nên Prôtein, từ đó tạo nên tính trạng của một cơ thể. Là cốt lõi cho việc phát triển tổ chức và duy trì sự tồn tại của các tế bào. Gia Cát Tư Mã Là một thành viên của lớp 12C1, ưa thích lĩnh vực công nghệ thông tin, có khả năng lập trình, biên tập, viết bài, hoạt động nghệ thuật, ... Xem tất cả bài viết bởi Gia Cát Tư Mã Phiên mã và dịch mã là một trong những nội dung quan trọng trong sinh học 12 cũng như xuất hiện trong đề thi THPTQG. Trong bài viết này, VUIHOC sẽ điểm qua các lý thuyết cần nắm như quá trình phiên mã dịch mã, mối quan hệ nhân đôi phiên mã dịch mã cũng như một số dạng bài tập trắc nghiệm. 1. Lý thuyết phiên mã và dịch mã Sinh 121.1. Khái niệm phiên mã
1.2. Khái niệm dịch mã
2. Cơ chế phiên mã và dịch mã2.1. Cơ chế phiên mãa) Thành phần tham gia phiên mãCác thành phần tối thiểu cần cho quá trình phiên mã gồm:
Quá trình phiên mã gồm có 3 giai đoạn là khởi đầu, kéo dài và kết thúc.
Ban đầu, ADN được cuộn xoắn và liên kết với protein. Khi có tín hiệu phiên mã, đoạn ADN đó dãn xoắn làm lộ ra vùng điều hòa. ARN pol nhận biết mạch gốc và bám vào, trượt dọc ADN theo chiều 3’ - 5’. Điểm khởi đầu phiên mã được nhận biết nhờ yếu tố sigma.
Khi ARN bắt đầu được tổng hợp, yếu tố sigma tách ra khỏi phức hệ phiên mã. Enzim ARN pol trượt dọc trên mạch khuôn ADN và trong quá trình đó, các Nucleotit trong môi trường lần lượt liên kết với các Nucleotit trên ADN theo nguyên tắc bổ sung: A gốc - U môi trường; T gốc - A môi trường; G gốc - X môi trường; X gốc - G môi trường. ATP được sử dụng để cung cấp nguyên liệu giúp các Nu mới liên kết với nhau bằng liên kết photphodieste, hình thành một chuỗi poliribonucleotit liên tục có chiều 5’ - 3’. Các đoạn mà ARN pol đã đi qua lập tức được đóng xoắn lại trở về ADN dạng kép như ban đầu. Đây là giai đoạn lâu nhất của quá trình phiên mã.
Khi nhận biết được tín hiệu kết thúc phiên mã, ARN pol giải phóng khỏi ADN và liên kết trở lại với yếu tố sigma để tái sử dụng trong các lần phiên mã tiếp theo. Hai mạch của gen liên kết trở lại với nhau. → Kết quả: Mỗi lần phiên mã tạo ra 1 phân tử ARN (mARN, tARN hoặc rARN) sẽ tham gia vào quá trình dịch mã tiếp theo. Diễn biến quá trình phiên mã về cơ bản là giống nhau giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực, nhưng giữa chúng cũng có một số điểm khác biệt như:
2.2. Cơ chế dịch mãa) Thành phần tham gia dịch mã
Dịch mã gồm 3 giai đoạn tương tự phiên mã là khởi đầu, kéo dài và kết thúc.
+ tARN mang axit amin tiếp theo đi vào vị trí A của riboxom khớp bổ sung đối mã với codon tiếp theo trên mRNA. Enzim xúc tác hình thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và axit amin thứ hai. + Riboxom dịch chuyển đi một bộ ba trên mARN, tARN đã mất đi axit amin mở đầu dịch sang vị trí E và rời khỏi riboxom. + Sự dịch chuyển riboxom tiếp tục diễn ra và làm kéo dài chuỗi polipeptit.
+ Khi riboxom di chuyển đến 1 trong 3 codon kết thúc (5’ UAG 3’; 5’ UGA 3’; 5’ UAA 3’) không mã hóa axit amin mà chỉ mang tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại. + 2 tiểu phần của riboxom tách ra khỏi phức hệ, axit amin mở đầu được cắt bỏ hình thành cấu trúc chuỗi polipeptit bậc 1, hoàn tất quá trình dịch mã. + Poliriboxom: Nhiều riboxom cùng dịch mã cùng lúc trên 1 phân tử mARN làm tăng hiệu suất tổng hợp protein gọi là poliriboxom. Đăng ký ngay để được các thầy cô tổng hợp kiến thức và xây dựng lộ trình ôn thi tốt nghiệp THPT sớm ngay từ bây giờ 3. Sự giống nhau giữa phiên mã và dịch mã
4. Phiên mã và dịch mã khác nhau như thế nào?Phiên mã Dịch mã Phiên mã là bước đầu tiên của biểu hiện gen, thông tin di truyền được chuyển từ trình tự mạch khuôn trên ADN sang trình tự trên mARN Dịch mã là bước thứ hai của biểu hiện gen, tạo ra protein có chức năng từ thông tin được mã hóa trên trình tự của mARN Ở sinh vật nhân thực, phiên mã sẽ xảy ra ở trong nhân Ở sinh vật nhân thực, dịch mã xảy ra trong tế bào chất Phiên mã dùng khuôn là mạch ADN gốc của gen Dịch mã dùng khuôn là mARN Nguyên liệu chính của phiên mã là các ribonucleotit A, U, G, X Nguyên liệu chính của dịch mã là 20 loại axit amin Enzim tham gia chính là ARN polimeraza Enzim aminoacyl tRNA synthetase gắn các axit amin với tARN tương ứng Sản phẩm của phiên mã tạo ra phân tử mARN có trình tự bổ sung với ADN mạch gốc Sản phẩm của dịch mã tạo ra chuỗi peptit Phiên mã được điều hòa bởi sự cuộn xoắn NST, methyl hóa ADN,... vùng 3’ của gen có promoter hoặc thêm cả các trình tự tăng cường làm tăng biểu hiện gen Dịch mã chủ yếu được điều hòa bằng sự gắn của 2 tiểu phần của riboxom. Nhiều loại độc tố cũng như thuốc có đích tác động là quá trình gắn riboxom và dịch mã này Ở sinh vật nhân thực, mARN sơ khai sau khi được tổng hợp trải qua quá trình gắn mũ m7G, đuôi poliA và cắt bỏ các intron, nối các exon mới thành mARN trưởng thành và được tham gia dịch mã Chuỗi peptit sau khi được tổng hợp được cắt bỏ axit amin mở đầu, gắn thêm các nhóm chức, biến đổi cấu hình và đi vào hoạt động 5. Một số mối liên quan giữa nhân đôi, phiên mã và dịch mã5.1. Mối quan hệ nhân đôi phiên mã và dịch mãNhân đôi, phiên mã, dịch mã là 3 giai đoạn của biểu hiện gen, trong đó:
5.2. Nguyên tắc chung của quá trình nhân đôi, phiên mã và dịch mãMỗi quá trình diễn ra đều tuân thủ theo một số quy tắc nhất định. Trong đó, quá trình nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã đều diễn ra theo nguyên tắc bổ sung giữa các Nucleotit: A liên kết với T hoặc U bằng 2 liên kết hidro, G liên kết với X bằng 3 liên kết hidro và ngược lại. \>> Xem thêm: Quá trình nhân đôi ADN diễn ra ở đâu? PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT: ⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+ ⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích ⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô ⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi ⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề ⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập Đăng ký học thử miễn phí ngay!! 6. Các dạng bài tập trắc nghiệm về phiên mã và dịch mã (có đáp án)
Ví dụ 1: Một phân tử mARN được hình thành có hiệu số giữa các ribonucleotit là A - U = 450; X - U = 300. Trên mạch khuôn của gen mã hóa mARN này có T - X = 20%. Biết gen tổng hợp mARN dài 6120 Å. Số lượng Nu loại A của mARN là:
\=> Đáp án đúng là C vì:
Vậy rA = 690 Nu Ví dụ 2: Ở sinh vật nhân sơ, một gen cấu trúc có chiều dài 0.408 µm. Hỏi chuỗi polipeptit do gen này tổng hợp sẽ bao gồm bao nhiêu axit amin? Biết rằng quá trình phiên mã và dịch mã xảy ra bình thường và không tính axit amin mở đầu.
\=> Đáp án đúng là B vì:
Các em có thể tải Sơ đồ tư duy tại đây: Sơ đồ tư duy phiên mã và dịch mã Đăng ký ngay để nhận bí kíp nắm trọn kiến thức và phương pháp giải tất cả các dạng bài Sinh 12 ngay! Trên đây là toàn bộ những thông tin cần thiết liên quan đến quá trình phiên mã và dịch mã. Đây là một phần rất quan trọng trong chương trình Sinh 12 và đòi hỏi các em phải nắm thật chắc, chúc các em ôn tập tốt. Ngoài ra, em có thể truy cập ngay Vuihoc.vn để xem thêm các bài giảng phiên mã và dịch mã hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ để nhận thêm bài giảng và chuẩn bị được kiến thức tốt nhất cho kỳ thi THPT quốc gia sắp tới nhé! Điểm giống nhau giữa nhân đôi ADN và phiên mã là gì?Một trong những điểm giống nhau giữa quá trình nhân đôi ADN và quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực là việc lắp ghép các đơn phân được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc bổ sung với mạch khuôn (với quá trình nhân đôi ADN mạch khuôn là cả 2 mạch của phân tử ADN mẹ, với quá trình phiên mã mạch khuôn là mạch mã gốc của ... Quá trình nhân đôi phiên mã dịch mã diễn ra ở đâu?4. Phiên mã và dịch mã khác nhau như thế nào?. Phiên mã PM khác đích mà đm như thế nào?Phiên mã (PM) khác dịch mã (DM) như thế nào? DM xảy ra trước, PM xảy ra sau. DM là tổng hợp ARN, còn PM là tổng hợp Prôtêin. PM là tổng hợp ARN, còn DM là tổng hợp Prôtêin. Quá trình phiên mã được xảy ra ở đâu?Quá trình phiên mã xảy ra ở đâu? Ở sinh vật nhân thực, quá trình tổng hợp ARN phần lớn diễn ra trong nhân tế bào, ở kỳ trung gian, giữa 2 lần phân bào, vào thời điểm NST đang dãn xoắn. Ở sinh vật nhân sơ, vì không có màng nhân như ở sinh vật nhân thực nên phiên mã xảy ra ở ngoài tế bào chất. |