So sánh giữa list set map trong java năm 2024

Trong các bài viết trước, tôi đã giới thiệu với các bạn HashMap và HashSet. Trong bài này, tôi sẽ so sánh sự giống nhau, khác nhau của 2 collection này.

Giống nhau của HashMap và HashSet

  • Cả hai cấu trúc dữ liệu không duy trì bất kỳ thứ tự cho các phần tử truyền vào.
  • Cả hai đều sử dụng phương thức hashCode () và equals () để duy trì tính duy nhất của dữ liệu.
  • Cả hai cung cấp cho hiệu suất thời gian là hằng số cho các thao tác chèn (add/ put) và loại bỏ (remove).
  • Cả hai đều không đồng bộ (non-synchronized).

Khác nhau của HashMap và HashSet

HashSetHashMapHashSet cài đặt (implement) Set interface.HashMap cài đặt (implement) Map interface.HashSet lưu trữ dữ liệu dưới dạng các đối tượng (object).HashMap lưu trữ dữ liệu dưới dạng cặp khóa-giá trị (key-value).Bên trong HashSet sử dụng HashMap.Bên trong HashMap sử dụng một mảng đối tượng Entry<K, V>.HashSet không cho phép các phần tử trùng lặp.HashMap không cho phép các khóa (key) trùng lặp, nhưng cho phép các giá trị (value) trùng lặp.HashSet chỉ cho phép một phần tử null.HashMap cho phép một khóa (key) null và nhiều giá trị (value) null.Thao tác chèn (insert/add) chỉ yêu cầu một đối tượng.Thao tác chèn (put) yêu cầu hai đối tượng, khóa và giá trị (key-value).HashSet hơi chậm hơn HashMap.HashMap nhanh hơn một chút so với HashSet.Sử dụng HashSet khi bạn cần duy nhất dữ liệu (object).Sử dụng HashMap khi bạn cần duy nhất khóa (key).

Chuyên mục: Collection Được gắn thẻ: Collection

Bình luận

bình luận

Collection Interface định nghĩa những phương thức cơ bản khi làm việc với tập hợp, đây là gốc cũng là nền móng để từ đó xây dựng lên cả bộ thư viện Java Collection Framework. Collection Interface được kế thừa từ Iterable Interface nên các bạn có thể dễ dàng duyệt qua từng phần tử thông qua việc sử dụng Iterator.

3. Set Interface

Set (tập hợp) là kiểu dữ liệu mà bên trong nó mỗi phần tử chỉ xuất hiện duy nhất một lần (tương tự như tập hợp trong toán học vậy) và Set Interface cung cấp các phương thức để tương tác với set. Set Interface được kế thừa từ Collection Interface nên nó cũng có đầy đủ các phương thức của Collection Interface. Một số class thực thi Set Interface thường gặp:

  • TreeSet: là 1 class thực thi giao diện Set Interface, trong đó các phần tử trong set đã được sắp xếp.
  • HashSet: là 1 class implement Set Interface, mà các phần tử được lưu trữ dưới dạng bảng băm (hash table).
  • EnumSet: là 1 class dạng set như 2 class ở trên, tuy nhiên khác với 2 class trên là các phần tử trong set là các enum chứ không phải object.

4. List Interface

List (danh sách) là cấu trúc dữ liệu tuyến tính trong đó các phần tử được sắp xếp theo một thứ tự xác định. List Interface định nghĩa các phương thức để tương tác với list cũng như các phần tử bên trong list. Tương tự như Set Interface, List Interface cũng được kế thừa và có đầy đủ các phương thức của Collection Interface.

Một số class thực thi List Interface thường sử dụng:

  • ArrayList: là 1 class dạng list được implement dựa trên mảng có kích thước thay đổi được.
  • LinkedList: là một class dạng list hoạt động trên cơ sở của cấu trúc dữ liệu danh sách liên kết đôi (double-linked list)
  • Vector: là 1 class thực thi giao diện List Interface, có cách thực lưu trữ như mảng tuy nhiên có kích thước thay đổi được, khá là tương tự với ArrayList, tuy nhiên điểm khác biệt là Vector là synchronized, hay là đồng bộ, có thể hoạt động đa luồng mà không cần gọi synchronize một cách tường minh
  • Stack: cũng là 1 class dạng list, Stack có cách hoạt động dựa trên cơ sở của cấu trúc dữ liệu ngăn xếp (stack) với kiểu vào ra LIFO (last-in-first-out hay vào sau ra trước) nổi tiếng.

5. Queue Interface

Queue (hàng đợi) là kiểu dữ liệu nổi tiếng với kiểu vào ra FIFO (first-in-first-out hay vào trước ra trước), tuy nhiên với Queue Interface thì queue không chỉ còn dừng lại ở mức đơn giản như vậy mà nó cũng cấp cho bạn các phương thức để xây dựng các queue phức tạp hơn nhiều như priority queue (queue có ưu tiên), deque (queue 2 chiều), … Và cũng giống như 2 interface trước, Queue Interface cũng kế thừa và mang đầy đủ phương thức từ Collection Interface. Một số class về Queue thường sử dụng:

  • LinkedList: chính là LinkedList mình đã nói ở phần List
  • PriorityQueue: là 1 dạng queue mà trong đó các phần tử trong queue sẽ được sắp xếp.
  • ArrayDeque: là 1 dạng deque (queue 2 chiều) được implement dựa trên mảng

6. Map Interface

Map (đồ thị/ánh xạ) là kiểu dữ liệu cho phép ta quản lý dữ liệu theo dạng cặp key-value, trong đó key là duy nhất và tương ứng với 1 key là một giá trị value. Map Interface cung cấp cho ta các phương thức để tương tác với kiểu dữ liệu như vậy. Không giống như các interface ở trên, Map Interface không kế thừa từ Collection Interface mà đây là 1 interface độc lập với các phương thức của riêng mình. Dưới đây là một số class về Map cần chú ý:

  • TreeMap: là class thực thi giao diện Map Interface với dạng cây đỏ đen (Red-Black tree) trong đó các key đã được sắp xếp. Class này cho phép thời gian thêm, sửa, xóa và tìm kiếm 1 phần tử trong Map là tương đương nhau và đều là O(log(n))
  • HashMap: là class thực thi giao diện Map Interface với các key được lưu trữ dưới dạng bảng băm, cho phép tìm kiếm nhanh O(1).
  • EnumMap: cũng là 1 Map class nữa, tuy nhiên các key trong Map lại là các enum chứ không phải object như các dạng Map class ở trên.
  • WeakHashMap: tương tự như HashMap tuy nhiên có 1 điểm khác biệt đáng chú ý là các key trong Map chỉ là các Weak reference (hay Weak key), có nghĩa là khi phần tử sẽ bị xóa khi key được giải phóng hay không còn một biến nào tham chiếu đến key nữa.

Nguồn tham khảo:

http://vietjack.com/java/collection_trong_java.jsp https://docs.oracle.com/javase/8/docs/technotes/guides/collections/overview.html http://that2u.com/java-collection-framework-phan-1-gioi-thieu-chung/