Sáng kiến kinh nghiệm dạy học STEM

Sáng kiến kinh nghiệm dạy học STEM

VẬN DUNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ

“Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI”

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa

XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục

đang ra sức nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước

nhà. Trong đó mỗi một giáo viên đóng một vai trò then chốt cho sự phát triển

đó, là một giáo viên THPT tôi vẫn rất trăn trở để tìm giải pháp đổi mới nhằm

đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục đất nước. Khoa học tự nhiên nói chung,

môn sinh học nói riêng ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời

đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào để thu hút được các em yêu thích và lựa

chọn môn học này lại gặp nhiều khó khăn bởi đặc thù của các bộ môn tự nhiên

là cần các kĩ năng tính toán và tư duy logic nên đa số các em rất ngại học nếu

không có phương pháp dạy học phù hợp. Mặc dù cũng đã tăng thời lượng các

tiết thực hành, luyện tập nhưng vẫn chủ yếu các hoạt động trong phạm vi không

gian trường học, do vậy năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế còn rất hạn

chế. Đồng thời phương pháp dạy học truyền thống còn nặng về kiến thức lí

thuyết hàn lâm chưa kích thích các em tham gia nghiên cứu, học tập hiệu quả,

khả năng thực hành trải nghiệm lại còn rất yếu. Giáo dục hiện nay còn cần

hướng tới học sinh phải có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết

những vấn đề phức tạp trong cuộc sống.

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dung giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “ủ chua thức ăn chăn nuôi”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra trường, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn. Vậy đó là lí do tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống. 2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện nay 2.2.1.Thuận lợi - Trong thời đại công nghệ số việc giáo viên và các em có khả năng tiếp cận với các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nối toàn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mô hình dạy học STEM của các trường học trong và ngoài nước. - Mỗi trường học đều có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạy học, khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng lực người học đặc biệt các trường tiến tới Kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được chú trọng hơn. - Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số trường học ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Địnhđã được thực hiện thí điểm và cho nhiều kết quả rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động trong cách tiếp cận phương pháp học tập này. - Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông cũng ngay từ năm học 2017-2018. 2.2.2 Khó khăn - Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định về mặt năng lực khoa học tự nhiên các em phải đam mê và chịu khó làm việc với chương trình hiện tại thì chỉ nên áp dụng các chủ đề này đối với các lớp theo khối khoa học tự nhiên. - Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị động trong công việc. - Việc thực hiện ngoài không gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì các em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau. - Với chương trình thi cử hiện hành bản thân môn sinh đang rất nặng về năng lực tính toán chưa chú trọng yếu tố thực hành và khả năng vận dụng vào cuộc sống đó cũng là rào cản mà giáo viên và học sinh không tích cực với phương 12 pháp dạy học này. Vì đa số suy nghĩ giáo viên và học sinh vẫn với một lối tư duy ‘‘thi gì học nấy’’. - Ở các trường phổ thông hiện tại thời gian ngoài trên lớp các em chủ yếu là học thêm ngoài để thi nên rất khó khăn trong triển khai công việc ngoài giờ, vì các em học thêm 3,4 ca mỗi ngày lịch học dày đặc không có thời gian sắp xếp. - Đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận STEM còn ngại tìm hiểu và tham gia. - Cơ sở vật chất để ở các trường vẫn còn hạn chế. - Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để họ thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM vào trong trường phổ thông. 2.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn sinh trường trung học phổ thông hiện nay 2.3.1. Về phía nhà trường - Tổ chức tập huấn tốt về hình thức dạy học STEM làm cho học sinh và giáo viên hiểu được đầy đủ và đúng đắn ý nghĩa của hình thức học tập này. - Mở các câu lạc bộ STEM dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các tổ nhóm chuyên môn. - Có hình thức động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên có những đóng góp cho sự phát triển phong trào dạy học STEM của nhà trường. - Tích cực tuyên truyền cho giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa của dạy học STEM. - Cơ sở vật chất của các nhà trường được đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập. - Tạo diễn đàn (FORUM) về việc học tập STEM trên trang web của nhà trường, đó là nơi giáo viên có thể thảo luận về cách soạn bài, về phương pháp, về cách thức tổ chức triển khai về bài học, các em học sinh có thể trao đổi về các kiến thức trong bài, nội dung bài học, các bài tập hay giao lưu kết bạn. - Các trường trọng điểm như các trường: THPT Nguyễn Duy Trinh, THPT Đô Lương 1... được đầu tư xây dựng phòng học Stem đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên có cơ hội thể hiện dạy học theo hướng tiếp cận giáo dục Stem. 2.3.2. Về phía giáo viên - Tích cực tham gia các buổi tập huấn, các chương trình học STEM qua các khóa học có chất lượng. - Tích cực soạn bài giảng có định hướng STEM. 13 - Tham gia diễn đàn của các chương trình dạy học STEM trên khắp cả nước và diễn đàn của nhà trường nói riêng. - Hướng dẫn học sinh cách học tập và nghiên cứu theo phương pháp này để học sinh cảm nhận được tính ưu việt của phương pháp dạy học này. - Bên cạnh phát huy các ưu điểm của dạy học truyền thống cũng cần học sinh thấy được vai trò của thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống mang lại những bài giảng phong phú hấp dẫn cho học sinh. 2.3.3. Về phía học sinh - Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực hiện trong phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa. - Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh các em phải có sự kết nối các thành viên trong tổ nhóm khi thực hiện ở ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm để đảm bào thành quả của sự hợp tác nhóm. - Vậy các em khi hoạt động ngoài không gian trường học với điều kiện địa lí xa làm vậy cách triển khai kế hoạch thế nào + Lập nhóm trên diễn đàn (chủ yếu trên facbook), đề cử nhóm trưởng + Thảo luận và các thành viên và lên kế hoạch thông báo (như thời gian, địa điểm) cho các thành viên + Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn. 2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống. Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên hạn chế như sau: Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề. Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành. Thứ ba đó kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm. 14 Thứ tư đó là STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên. Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay. 2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục stem. 1. Tên chủ đề: Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC (Số tiết: 03 tiết – Lớp 10) 2. Mô tả chủ đề: Dự án “Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 10. Bằng việc ủ chua thức ăn HS sẽ tìm hiểu công việc của nhà sản xuất từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và phương pháp ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc. 15 HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về lên men, tìm hiểu hệ VSV có trong nguyên liệu, sinh trưởng và phát triển của VSV, thậm chí nguồn nguyên liệu, dụng cụ.. để hoàn thành nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra. Ý tưởng chủ đề được khái quát thành sơ đồ sau: Để thực hiện được dự án này, HS sẽ cần chiếm lĩnh kiến thức của các bài học: Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải ở VSV ( sinh học 10) Bài 24: Thực hành: Lên men lac tic và Etilic (sinh học 10) Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của VSV ( sinh học 10) và Bài: 16: Tiêu hóa của ĐV ( mục tiêu hóa của ĐV ăn thực vật- Sinh học 11) Đồng thời, HS phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như: + Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm kiếm thông tin, kỹ năng làm vi deo để mô tả hoạt động của nhóm.... + Môn toán học: Tính toán nồng độ các chất cho vào, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, kích thước hố ủ. + Môn GDCD: Giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất, tận dụng những phế phẩm của quá trình sản xuất thức ăn để sản xuất những sản phẩm khác. + Môn công nghệ: Chế biến và bảo quản lương thực, thực phẩm. Các kiến thức chủ yếu trong chủ đề được thống kê trong bảng sau: Bảng tóm tắt kiến thức STEM trong chủ đề Tên sản phẩm Khoa học (S) Công nghệ (T) Kỹ thuật (E) Toán học (M) Tự làm với nguyên vật liệu đơn giản Ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Tìm hiểu hệ sinh vật trong nguyên liệu, sinh trưởng và phát triển của VSV,.. Giải pháp hạn chế lượng thức ăn vật nuôi cạn kiệt vào mùa khô hạn, mùa rét, tết, mưa bão,.. Tìm hiểu nguyên vật liệu dùng để ủ chua 16 Mô hình ủ chua thức ăn vật nuôi VSV có lợi, có hại, sinh trưởng và phát triển của VSV Bao bì, túi nilon, kéo, máy cắt cỏ hặc dao, tấm bạt,.. Quy trình và mô hình ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Tính toán nồng độ các chất cho vào, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, kích thước hố ủ 3.Mục tiêu: Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng: a. Kiến thức: - Hiểu được quá trình ủ chua thực chất là quá trình gì? Ứng dụng của VSV vào trong đời sống thực tiễn như thế nào? - Phân tích được hệ sinh vật trong nguyên liệu ủ chua, quá trình sinh trưởng và phát triển của VSV trong quá trình ủ chua. - Trình bày được điều kiện ủ chua, cơ sở khoa học của của bổ sung thức ăn vào nguyên liệu khó ủ chua. - Vận dụng được kiến thức về sự phát triển của VSV để thiết kế mô hình ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc. b. Kĩ năng: - Thiết kế, xây dựng được mô hình ủ chua thức ăn vật nuôi cụ thể. - Thử nghiệm, vận dụng được mô hình ủ chua thức ăn vật nuôi vào thực tiễn. - Quan sát, làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện, bảo vệ chính kiến. c. Phát triển phẩm chất (thái độ): - Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động. - Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện quy trình ủ chua thức ăn vật nuôi. - Hòa nhã, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ chung của nhóm. - Có ý thức bảo vệ môi trường. d. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực nghiên cứu khoa học - Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn - Năng lực hợp tác - Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để xây dựng mô hình ủ chua thức ăn. 4. Thiết bị: Tổ chức dạy học chủ đề, GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau: 17 - Bao bì ,ni lông, kéo, máy cắt cỏ hoặc dao....thúng, mẹt, bạt. - Một số vật liệu, thiết bị phổ thông như: giấy A0, máy tính, máy chiếu, cân. -Nguyên liệu: thức ăn xanh thô như cỏ voi, thân cây ngô, rơm, ngọn sắn... 5. Tiến trình dạy học. Hoạt động 1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH Ủ CHUA THỨC ĂN (Tiết 1 – 45 phút) A. Mục đích: – HS hình thành được một phần kiến thức ban đầu về phương pháp ủ chua từ các nguyên liệu đơn giản ở gia đình và địa phương, từ đó đặt ra các câu hỏi làm thế nào để thức ăn ủ chua đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lí,bổ sung thêm các chế phẩm trong mô hình ủ chua tỉ lệ nguyên liệu và chế phẩm như thế nào? loài gia súc ăn thức ăn ủ chua đó. – HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án; – HS tiếp nhận nhiệm vụ: nghiên cứu xây dựng mô hình ủ chua thức ăn bằng các nguyên liệu xanh thô và một số chế phẩm theo một số tiêu chí về sản phẩm, dựa trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình ủ chua. B. Nội dung: – GV tổ chức cho HS xem các video phương pháp ủ chua khác nhau dựa trên các nguyên liệu khác nhau phổ biến ở địa phương. HS ghi chép các kết quả quan sát được và hình thành nên ý tưởng để làm mô hình ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc của nhóm mình. – GV hướng dẫn HS tự học kiến thức nền về lên men, tìm hiểu có những hệ VSV nào tham gia vào quá trình lên men và VSV đó có ở đâu đồng thời tìm hiểu quy trình sản xuất thức ăn; ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình lên men, thậm chí nguồn nguyên liệu, lập kế hoạch nghiên cứu để đề xuất quy trình ủ chua thức ăn. – HS thảo luận nhóm thống nhất kế hoạch thực hiện. – Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm, (3) đánh giá kế hoạch triển khai dự án được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học, trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải thích và thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản tiêu chí đã nêu. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: – Kết quả quy trình ủ chua thức ăn xanh thô. – Các câu hỏi về quá trình ủ chua. 18 – Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (nghiên cứ kiến thức nền, thảo luận phương án nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố và phân tích, thảo luận đưa ra quy trình ủ chua của nhóm), gồm: nhiệm vụ của các cá nhân, thời gian và nội dung thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ tự học kiến thức nền và đề xuất quy trình. – Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm ( theo mẫu trong hồ sơ học sinh). – Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế mô hình và bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm ủ chua thức ăn; – Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng. - Mỗi nhóm có sản phẩm tối thiểu là quy trình ủ chua thức ăn dựa trên nguyên liệu cụ thể. D. Cách thức tổ chức hoạt động: Bước 1: Giáo viên chiếu 2 video liên quan đến quy trình ủ chua thức ăn chăn nuôi. https://www.youtube.com/watch?v=gpLNlRqwxrs https://www.youtube.com/watch?v=SEZHAamhzuU Hỏi HS hiểu biết các các nguyên liệu được sử dụng ủ chua thường được sử dụng ở địa phương em. Bước 2: – GV tổ chức chia nhóm HS. HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm; – GV yêu cầu HS tiến hành hoàn thành phiếu học tập số 1 để khảo sát như sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 CÂU HỎI TRẢ LỜI Tình hình sử dụng mô hình ủ chua thức ăn gia súc tại địa phương em? Những nguyên vật liệu nào để tiến hành ủ chua thức ăn cho gia súc? Để tiến hành ủ chua cần thêm những nguyên liệu nào? Các bước để tiến hành ủ chua? Lợi ích của phương pháp ủ chua? 19 Ta có thể tiến hành ủ chua thức ăn được không? Em đánh giá như thế nào về tính ứng dụng của mô hình vào thực tiễn? - GV tổ chức cho HS thảo luận liên quan đến việc khảo sát. Bước 3: - GV tổ chức cho HS tự học kiến thức nền lên men, ứng dụng của quá trình lên men nói chung, lên men Lactic nói riêng; các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên men Lactic.... bằng việc hoàn thiện phiếu học tập số 2 sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Các em hãy tìm hiểu thông tin trong các bài 23,24, ở SGK sinh học 10 cũng như thông tin có liên quan từ Internet để trả lời các câu hỏi sau: 1. Lên men là gì ? Có các hình thức lên men nào? ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 2. Ứng dụng của quá trình lên men? ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 3. Kết quả của quá trình lên men ?: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 4. Lên men Lac tic là gì: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 5. Ứng dụng của quá trình lên men Lactic: ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 6.Tiêu hóa ở động vật ăn thực vật như trâu bò khác với các loài khác như thế nào? ................................................................................................................................................ ............................................................................................................................ - Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm Bước 4: 20 GV nêu vấn đề: Với những vấn đề được học thì chúng ta có thể ứng dụng để tạo ra mô hình ủ chua thức ăn như thế nào? GV nêu yêu cầu về dự án: Căn cứ vào các kiến thức các em nắm được ở trên, thầy/cô muốn “đặt hàng” với các em sản phẩm như sau: Các nhóm “chào hàng cạnh tranh” cho GV – với tư cách là một nhà đầu tư để có sản phẩm thức ăn cho gia súc sử dụng trong mùa khan hiếm thức ăn và giá rét. Nhóm nào có thức ăn ủ chua đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lí? sẽ được “người nông dân- nhà đầu tư” mua lại cung cấp cho thức ăn gia súc. Theo đó, sản phẩm của các nhóm cần thoả mãn một số tiêu chí cơ bản sau: – Thiết kế mô hình ủ chua hợp lí, thực hiện đúng và đủ các bước quy trình ủ chua – Đảm bảo vệ sinh, không có nấm mốc. – Đạt được các tiêu chí về màu sắc, mùi vị. – Chi phí làm hợp lí. Với các tiêu chí như trên, khi các nhóm chào hàng về quy trình sản xuất thức ăn và tạo ra sản phẩm thì sẽ được “nhà đầu tư” đánh giá theo Phiếu đánh giá số 1. Phiếu đánh giá số 1 Tiêu chí đánh giá sản phẩm STT Tiêu chí Điểm tối đa Quy trình 1 Nêu được đủ các bước thực hiện quy trình sản xuất thức ăn 10 2 Mô tả rõ hành động/thao tác thực hiện ở các bước 20 3 Mô tả rõ các nguyên liệu, có tỉ lệ các nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm 20 Sản phẩm ủ chua 4 Mùi thơm acid dễ chịu như muối dưa chua 15 5 Màu sắc thường màu vàng xanh 10 21 6 Không có nấm mốc 15 7 Chi phí thực hiện mô hình ít và đảm bảo vệ sinh 10 Tổng 100 Bước 5. GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo Hoạt động chính Thời lượng Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1 Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức cần thiết có liên quan để phục vụ cho việc tạo ra mô hình (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. 1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm). Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. Tiết 2 Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm). Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và thảo luận Tiết 3 – GV nhấn mạnh là các nhóm có 1 tuần tiếp theo để nghiên cứu kiến thức nền liên quan (quá trình lên men, quá trình phân giải của vsv và ứng dụng; các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên men), (Xem Hồ sơ học tập của nhóm với các bài tập hướng dẫn HS tự học ở nhà). – Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo với “nhà đầu tư” trong tuần tiếp theo. – Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2. Phiếu đánh giá số 2 TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được 1 Trình bày quy trình sản xuất thức ăn và mô hình sả