Quỹ tích cung chứa góc là gì

1. Cách giải bài toán quỹ tích. Lý thuyết cung chứa góc – Bài 6. Cung chứa góc

1. Cách giải bài toán quỹ tích 

Muốn chứng minh một qũy tích (tập hợp) các điểm \(M\) thỏa mãn tính chất \(T\) là một hình \(H\) nào đó, ta phải chứng minh hai phần;

Phần thuận: Mọi điểm có tính chất \(T\) đều thuộc hình \(H\).

Phần đảo: Mọi điểm \(M\) thuộc hình \(H\) đều có tính chất \(T\).

Kết luận: Quỹ tích hay tập hợp các điểm \(M\) có tính chất \(T\) là hình \(H\).

Quảng cáo

2. Quỹ tích cung chứa góc

Quỹ tích(tập hợp): Các điểm \(M\) tạo với hai nút của đoạn thẳng \(AB\) cho trước một góc \(\widehat{AMB }\) có số đo α cho trước ( \(0^{\circ}\) < α < \(180^{\circ}\)) là hai cung tròn có số đo là \(360^{\circ}\) – 2α đối xứng với nhau qua \(AB\). 

Quỹ tích cung chứa góc là gì

Bằng thực nghiệm và chứng minh chi tiết, ta có được kết luận sau:

Với đoạn thẳng\(AB\)và góc\(\alpha\left(0^0cho trước thì quỹ tích các điểm\(M\)thỏa mãn\(\widehat{AMB}=\alpha\)là hai cung chứa góc\(\alpha\)dựng trên đoạn\(AB\).

Bạn đang xem: Cung chứa góc là gì

Quỹ tích cung chứa góc là gì

+) Chú ý:

Hai cung chứa góc\(\alpha\)nói trên là hai cung tròn đối xứng nhau qua\(AB\). Cụ thể, trong hình vẽ trên, đó là hai cung\(\stackrel\frown{AmB},\stackrel\frown{Am"B}\).Hai điểm\(A,B\)được coi là thuộc quỹ tích.Khi\(\alpha=90^0\): hai cung\(\stackrel\frown{AmB},\stackrel\frown{Am'B}\)là hai nửa đường tròn đường kính\(AB\). Như vậy: Quỹ tích các điểm nhìn đoạn thẳng\(AB\)cho trước dưới một góc vuông là đường tròn đường kính\(AB\).

​+) Cách vẽ cung chứa góc\(\alpha\):

Vẽ đường trung trực\(d\)của đoạn thẳng\(AB\).Vẽ tia\(Ax\)tạo với\(AB\)góc\(\alpha\).Vẽ đường thẳng\(Ay\)vuông góc với\(Ax\). Gọi\(O\)là giao điểm của\(Ay\)với\(d\).Vẽ cung\(AmB\), tâm\(O\), bán kính\(OA\)sao cho cung này nằm ở nửa mặt phẳng bờ\(AB\)không chứa tia\(Ax\).

\(\stackrel\frown{AmB}\)như trên là cung chứa góc\(\alpha\).

+) Từ các kết quả trên, ta có một nhận xét quan trọng:

Quỹ tích cung chứa góc là gì

Các điểm\(M,N,P\)cùng thuộc một đường tròn. (Đây là tính chất quan trọng để chứng minh tứ giác nội tiếp trong bài sau).

59806

Muốn chứng minh quỹ tích điểm\(M\)thỏa mãn tính chất\(\zeta\)là một hình\(H\)nào đó, ta phải chứng minh 2 phần:

Phần thuận: Mọi điểm có tính chất\(\zeta\)đều thuộc hình\(H\).Phần đảo: Mọi điểm thuộc\(H\)đều có tính chất\(\zeta\).

Xem thêm: Gỗ Óc Chó Là Gì - Vì Sao Nó Thành Một Trào Lưu Nội Thất

Kết luận: Quỹ tích các điểm\(M\)thỏa mãn tính chất\(\zeta\)là hình\(H\).

Ví dụ: Cho các hình thoi\(ABCD\)có cạnh\(AB\)cố định. Tìm quỹ tích các điểm\(O\)là giao điểm hai đường chéo của các hình thoi đó.

Lời giải:

Quỹ tích cung chứa góc là gì

Ta sẽ chứng minh: Quỹ tích cần tìm là nửa đường tròn đường kính\(AB\).

+) Phần thuận:

\(ABCD\)là hình thoi\(\Rightarrow AC,BD\)vuông góc nhau tại\(O\)

\(\Rightarrow O\)nhìn cạnh\(AB\)cố định dưới góc\(90^0\)

\(\Rightarrow O\)thuộc nửa đường tròn đường kính\(AB\).

+) Phần đảo:

Ta chứng minh: Với mọi điểm\(O\)thuộc nửa đường tròn đường kính \(AB\), ta đều dựng được hình thoi\(ABCD\)thỏa mãn.

Ta đã được học ở bài trước, các góc nội tiếp cùng chắn một cung thuộc một đường tròn thì có số đo bằng nhau. Vậy còn các góc cùng nhìn một cạnh với số đo bằng nhau thì sao? Chúng có gì đặc biệt không? Ta sẽ được tìm hiểu thông qua bài này


1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Bài toán quỹ tích "Cung chứa góc"

1.2. Cách giải bài toán quỹ tích

2. Bài tập minh họa

2.1. Bài tập cơ bản

2.2. Bài tập nâng cao

3. Luyện tập Bài 6 Chương 3 Hình học 9

3.1 Trắc nghiệm Cung chứa góc

3.2 Bài tập SGKCung chứa góc

4. Hỏi đáp Bài 6 Chương 3 Hình học 9


Với đoạn thẳng\(AB\)và góc\(\alpha(0^0Chú ý:

- Hai cung chứa góc\(\alpha\)nói trên là hai cung đối xứng với nhau qua\(AB\)

- Hai điểm\(A,B\)được coi là thuộc quỹ tích

- Trường hợp\(\alpha=90^0\)thì quỹ tích trên là hai nửa đường tròn đường kính\(AB\)

Áp dụng cung chứa góc vào chứng minh bốn điểm cùng thuộc một đường tròn: Nếu một tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn lại dưới một góc\(\alpha\)thì bốn đỉnh của tứ giác ấy cùng thuộc một đường tròn.

Bạn đang xem: Cung chứa góc là gì


Muốn chứng minh quỹ tích (tập hợp) các điểm M thỏa mãn tính chất\(\tau\)là một hình\(H\)nào đó, ta phải chứng minh hai phần:

Phần thuận: Mọi điểm có tính chất\(\tau\)đều thuộc hình\(H\).

Phần đảo: Mọi điểm thuộc hình \(H\)đều có tính chất\(\tau\).

Kết luận: Quỹ tích (hay tập hợp) các điểm M có tính chất\(\tau\)là hình\(H\)

Nhận xét: Một bài toán quỹ tích sẽ dễ có hướng xử lí hơn khi ta dự đoán được hình\(H\)trước khi bắt đầu chứng minh

Bài 1: Từ điểm M nằm bên ngoài đường tròn (O), kẻ cát tuyến MAB đi qua O và các tiếp tuyến MC,MD. Gọi K là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng: bốn điểm B,C,M,K thuộc cùng một đường tròn

Quỹ tích cung chứa góc là gì

Hướng dẫn:

Ta đã biết MO là đường trung trực của CD nên AB là đường trung trực của CD, suy ra\(\widehat{MBK}=\widehat{MBC}\)

Mặt khác\(\widehat{MBC}=\widehat{MCK}\)(góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung và góc nội tiếp cùng chắn cung CA)

Do đó\(\widehat{MBK}=\widehat{MCK}\)

Tứ giác MCBK có\(\widehat{MBK}=\widehat{MCK}\)nên M,C,B,K cùng thuộc một đường tròn.

Bài 2: Cho hình thang ABCD (AB//CD), O là giao điểm hai đường chéo. Trên tia OA lấy điểm M sao cho OM=OB. Trên tia OB lấy điểm M sao cho ON=OA. Chứng minh rằng: bốn điểm D,M,N,C cùng thuộc một đường tròn.

Quỹ tích cung chứa góc là gì

Hướng dẫn:

Xét hai tam giác\(\bigtriangleup AOB\)và\(\bigtriangleup NOM\)có\(\widehat{AOB}\)chung và OA=ON; OM=OB

nên\(\bigtriangleup AOB=\bigtriangleup NOM\)(c.g.c)

suy ra\(\widehat{BAO}=\widehat{MNO}\)

Mặt khác do AB//CD (hình thang) nên\(\widehat{BAO}=\widehat{DCO}\), từ đó suy ra\(\widehat{MNO}=\widehat{DCO}\)

Xét tứ giác DMNC có\(\widehat{MNO}=\widehat{DCO}\)mà hai góc này cùng nhìn cạnh MD nên bốn điểm D,M,N,C cùng thuộc một đường tròn.

Bài 3: Dựng tam giác ABC, biết BC=3cm,\(\widehat{A}=45^0\)và trung tuyến AM=2,5cm

Hướng dẫn:

Trình tự dựng gồm các bước sau:

- Dựng đoạn thằng BC=3cm.

Xem thêm: Come In For Nghĩa Là Gì - Định Nghĩa Chính Xác Về Come In Trong Tiếng Anh

- Dựng cung chứa góc\(45^0\)trên đoạn thẳng BC (cung BmC)

- Gọi M là trung điểm BC.

- Dựng đường tròn tâm M, bán kính 2,5cm, đường tròn này cắt cung BmC tại A và A"

Lúc đó tam giác ABC (hoặc A"BC) là tam giác thỏa yêu cầu bài toán (BC=3cm,\(\widehat{A}=45^0\)và trung tuyến AM=2,5cm)

Quỹ tích cung chứa góc là gì


2.2. Bài tập nâng cao


Bài 1: Cho cung AB cố định tạo bởi các bán kính OA,OB vuông góc với nhau, điểm I chuyển động trên cung AB. Trên tia OI lấy điểm M sao cho OM bằng tổng các khoảng cách từ I đến OA và OB. Tìm quỹ tích các điểm M.

Quỹ tích cung chứa góc là gì

Hướng dẫn:

Phần thuận: Kẻ\(IH\perp OA,IK\perp OB\), điểm M thuộc OI có tính chất OM=IH+IK (1)

Kẻ\(BE\perp OI\). Ta có\(\bigtriangleup OBE=\bigtriangleup OIK\)(cạnh huyền -góc nhọn) nên OE=OK=IH, BE=IK (2)

Từ (1) và (2) suy ra OM=IH+IK=OE+BE và do đó EM=EB

Suy ra tam giác EMB vuông cân tại E nên\(\widehat{EMB}=45^0\). Điểm M nhìn OB cố định dới góc\(45^0\)nên M di chuyển trên cung chứa góc\(45^0\)dựng trên OB.

Mặt khác, vì điểm M chỉ nằm bên trong góc vuông AOB nên M chỉ di chuyển trên cung AmB, một phần của cung chứa góc\(45^0\)dựng trên OB.

Phần đảo: Lấy điểm M bất kì trên cung AmB. Kẻ\(BE\perp OM,IH\perp OA, IK\perp OB\)ta sẽ chứng minh OM=IH+IK

Thật vậy, ta làm ngược lại với phần thuận

Do\(\widehat{OMB}=45^0\)nên tam giác EMB vuông cân tại E, suy ra EM=EB

\(\bigtriangleup OBE=\bigtriangleup OIK\)(cạnh huyền -góc nhọn) nên OE=OK=IH, BE=IK. Do đó EM=IK

Vậy OM=OE+EM=IH+IK

Kết luận: Quỹ tích (tập hợp) các điểm M là cung AmB, một phần của cung chứa góc\(45^0\)dựng trên đoạn OB nằm bên trong góc vuông AOB.

Bài 2: Cho nửa đường tròn (O) đường kính AB. C là một điểm trên nửa đường tròn. Trên bán kính OC lấy điểm D sao cho OD bằng khoảng cách từ C đến AB.

Quỹ tích cung chứa góc là gì

Hướng dẫn:

Phần thuận: Vẽ\(OP\perp AB\)với P thuộc (O)

Xét\(\bigtriangleup OPD\)và\(\bigtriangleup COH\)có

OD=OH (giả thiết)

OP=OC (cùng bằng bán kính nửa đường tròn)

\(\widehat{POD}=\widehat{OCH}\)(so le trong)

Nên\(\bigtriangleup OPD=\bigtriangleup {COH}\)(c.g.c) suy ra\(\widehat{ODP}=90^0\)

Mặt khác ta có O,P cố định nên D nằm trên đường tròn đường kính OP

Phần đảo: Lấy điểm D" bất kì nằm trên đường tròn đường kính OP, tia OD" cắt (O) tại C". Hạ đường vuông góc C"H" xuống AB. Ta sẽ chứng minh OD"=C"H"

Thật vậy, xét hai tam giác vuông OD"P và C"H"O có cạnh huyền OP=OC" và một góc nhọn\(\widehat{POD"}=\widehat{OC"H"}\)(so le trong)

Nên\(\bigtriangleup OD"P=\bigtriangleup C"H"O\)(cạnh huyền - góc nhọn) suy ra OD"=CH"

Kết luận: Quỹ tích (tập hợp) các điểm D khi C chạy trên nửa đường tròn đường kính AB là đường tròn đường kính OP với P là điểm chính giữa cung AB.