Quy định về thời gian thông quan hàng hóa

Sáng ngày 25/8, Tổng cục Hải quan tổ chức họp báo chuyên đề triển khai nghị quyết số 19/NQ-CP năm 2016 về phân luồng tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm tuyên truyền đến doanh nghiệp những rủi ro trong tờ khai.

Tham dự buổi họp báo có sự hiện diện của đại diện của văn phòng Bộ Tài chính, đại diện lãnh đạo các đơn vị Cục Xuất nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý, Cục Kiểm tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Công nghệ thông tin, Cục Quản lý rủi ro. Nghị quyết số 19/NQ-CP năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.

Theo đó, Tổng cục Hải quan đã ban hành: Quyết định số 1722/QĐ-TCHQ ngày 10/6/2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ; trong đó tập trung vào việc rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới, năm 2016 tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu.

Mục tiêu đến năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 30-35% hiện nay xuống còn 15% đến hết 2016; Bảo đảm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

Nhằm công khai minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đã triển khai các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp, giảm thời gian thông quan cho doanh nghiệp.

Tổng Cục Hải quan đã nêu rõ cơ sở pháp lý về phân luồng, kiểm tra hải quan. Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Hải quan quy định:“Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”.

Việc đánh giá rủi ro, phân luồng quyết định kiểm tra được thực hiện theo các quy định tại Luật Hải quan, Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Thông tư 38/2015/TT-BTC trên cơ sở áp dụng các phân lớp nhóm tiêu chí về: Các quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành, Các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, Kết quả đánh giá rủi ro tuân thủ doanh nghiệp, Thông tin nghiệp vụ hải quan và kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.

Các phân lớp nhóm tiêu chí trên được thiết lập, áp dụng trên hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan; khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với các phân lớp nhóm tiêu chí nêu trên, kết hợp với sử dụng các thuật toán để phân luồng quyết định kiểm tra như sau: Luồng 1 (Xanh) miễn kiểm tra trực tiếp hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; Luồng 2 (Vàng) kiểm tra trực tiếp hồ sơ; Luồng 3 (Đỏ) kiểm tra trực tiếp hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra, giám sát hải quan, nếu cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan Hải quan thực hiện việc chuyển luồng hoặc dừng hàng qua khu vực giám sát để kiểm tra.

Theo Tổng cục Hải quan, các lỗi thường gặp trong khai báo, làm thủ tục hải quan dẫn đến tờ khai bị phân luồng Vàng, luồng Đỏ như: Khai thủ công, khai báo sai thông tin trên tờ khai so với hồ sơ, chứng từ; khai báo tên hàng không đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, không phù hợp với mã số hàng hóa; Nợ thuế, bị cưỡng chế thuế, bị ấn định thuế;...

Một số doanh nghiệp có hành vi vi phạm Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ; Trốn thuế, gian lận thuế; Không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan.

Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp không hợp tác với cơ quan hải quan để cung cấp đầy đủ thông tin doanh nghiệp dẫn đến thiếu thông tin để đánh giá tuân thủ doanh nghiệp. Từ những lỗi thường gặp trên, một số giải pháp tăng tỉ lệ tờ khai được phân vào luồng Xanh, luồng vàng được đưa ra, cụ thể: Nâng cao mức độ tuân thủ đối với pháp luật Hải quan và pháp luật thuế; Chủ động nghiên cứu, nắm bắt và thực hiện đúng các quy định về chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; chấp hành các yêu cầu của cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.

Các doanh nghiệp cần tích cực hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho cơ quan Hải quan khi được đề nghị.

Thực hiện khai báo đầy đủ, cụ thể, chính xác, rõ ràng các thông tin trên tờ khai hạn chế việc bổ sung sửa đổi tờ khai; hạn chế hủy tờ khai hoặc bỏ không làm thủ tục đối với tờ khai đã khai báo; trường hợp khai báo thông qua đại lý, nên sử dụng dịch vụ của các đại lý Hải quan có độ tin cậy cao, được cơ quan Hải quan công nhận, đồng thời có hợp đồng ủy quyền hoặc hợp đồng thỏa thuận trách nhiệm rõ ràng ; bảo mật chữ ký số và tài khoản VNACCS.

Hàng hóa nhập khẩu được thông quan khi nào?

- Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.

Hải quan giữ hàng trong bao lâu?

- Theo Luật Hải quan và Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì thời hạn hàng hóa được lưu giữ trong kho ngoại quan là 12 tháng kể từ ngày đưa hàng vào kho và được gia hạn 06 tháng.

Tờ khai hàng hóa xuất khẩu thông quan là gì?

1. Tờ khai hải quan xuất khẩu là gì? Tờ khai hải quan tiếng Anh là Customs Declaration, là văn bản mà ở đó, chủ hàng (người xuất khẩu) hoặc chủ phương tiện phải kê khai đầy đủ thông tin chi tiết về lô hàng khi tiến hành xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Đơn hàng đã được thông quan là như thế nào?

Như vậy, đơn hàng đã được thông quan là đơn hàng đã hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết, bao gồm khai báo hải quan, kiểm tra hải quan, tính toán và thanh toán thuế hải quan. Sau khi đơn hàng đã được thông quan thì có thể được vận chuyển đến nơi nhận hàng.