Có thể giải thích ảnh hưởng của dung môi lên hoạt tính của chất tan. Dung môi tác dụng không chỉ như
là môi trường điện môi liên tục tạo ra điện tích hay tổ hợp phân tử, mà còn tham gia vào tương tác giữa các
phân tử riêng rẻ - giữa các phân tử dung môi và phân tử chất tan làm cho phân tử chất tan ổn định ở mức độ
nhất định. Ðó là tương tác riêng rẻ chủ yếu sau:
a) Solvat hóa cation (hoặc điện tích âm) qua liên kết hydro được hình thành nhờ sự có mặt của dung
môi proton hóa như nước, ancol, phenol, axit cacboxyl amin axit (nhóm OH, NH).
b) Solvat hóa cation (hình thành phức cho - nhận) với dung môi mà phân tử của nó có nguyên tử chứa
cặp electron tự do, ví dụ như oxy, nitơ. Ðiều đó xảy ra không chỉ đối với dung môi không proton hóa như ete,
aceton, axit disunfonic, dimetyl fomamid và cả dung môi proton hóa.
c) Solvat hóa phân tử trung hòa tạo ra cấu trúc cầu hydro (tương tác cho - nhận).
1 Ảnh hưởng của sự solvat hóa anion lên tốc độ phản ứng phân cực
TOP
Khả năng của dung môi đối với sự solvat hóa anion điện tích âm qua cầu hydro thường quyết định ảnh
hưởng của nó lên tốc độ phản ứng phân cực. Nhờ solvat hóa anion trở nên ổn định, hóa thể của nó giảm, do
đó hoạt tính bị giảm.
Trong dung môi phân cực không proton hóa không thể hình thành liên kết hydro, anion bị solvat hóa ở
mức độ không nhiều. Ngược lại, trong dung môi proton hóa, anion nhỏ bé, bị solvat hóa mạnh qua liên kết
hydro.
2 Sự điện ly của ion, solvat hóa cation và tốc độ phản ứng
TOP
Siemioczenko, Bjerrum cho rằng, chất điện giải mạnh không nhất thiết điện ly một cách hoàn toàn trở
thành ion tự do bị solvat hóa, mà còn ion có điệnt ích ngược dấu có thể bị điện ly gây ra do lực hút tĩnh điện
tạo ra ion kép, ba, lúc đó thiết lập cân bằng giữa cặp ion đã điện ly:
Bài tập chương VII
3. Cho biết nguyên nhân gây ra sự thay đổi tốc độ phản ứng trong dung dịch.
CHƯƠNG VIII
PHẢN ỨNG DÂY CHUYỀN VÀ QUANG HÓA
I.
II.
PHẢN ỨNG DÂY CHUYỀN
1.
Một số khái niệm cơ bản
2.
Phân loại phản ứng dây chuyền
3.
Thuyết các xuất về phản ứng dây chuyền
4.
Sự nổ
5.
Áp dụng phương pháp nồng độ dừng cho phản ứng dây chuyền
6.
Phương pháp thực nghiệm nghiên cứu phản ứng dây chuyền
PHẢN ỨNG QUANG HÓA
1. Mở đầu
2.
Sự hấp thụ ánh sáng của môi trường đồng thể
3.
Các định luật quang hóa cơ bản
4.
Sự biến hóa quang hóa. Các giai đoạn của phản ứng quang hóa
5.
Một số ứng dụng và vai trò của phản ứng quang hóa
CHƯƠNG VIII
PHẢN ỨNG DÂY CHUYỀN VÀ QUANG HÓA
Phản ứng dây chuyền và quang hoa cũng thuộc loại phản ứng phức tạp, được coi là phản ứng phức tạp
đặc biệt.
I. PHẢN ỨNG DÂY CHUYỀN
1 Một số khái niệm cơ bản
TOP
A. Ðịnh nghĩa
Phản ứng dây chuyền được coi là phản ứng nối tiếp đặc biệt, trong đó, hợp chất trung gian là những
tiểu phân (hạt) hoạt hóa cao, có thời gian tồn tại rất ngắn. Các tiểu phân hoạt động có thể là nguyên tử, nhóm
nguyên tử hoặc gốc tự do.
Nhiều phản ứng trong thực tế diễn ra là phản ứng dây chuyền, ví dụ:
B. Ðặc điểm của phản ứng dây chuyền
1) Có sự nhạy cảm với chất lạ
Phản ứng dây chuyền nhạy cảm với chất lạ, chất trơ. Một lượng rất nhỏ của chất lạ có thể làm thay đổi
rất mạnh, tốc độ phản ứng. Chất lạ làm tăng tốc độ phản ứng gọi là chất tác động, còn giảm - chất ức chế. Ví
dụ hỗn hợp khí clo và hydro để trong bóng tối không diễn ra phản ứng, nhưng khi có mặt một lượng nhỏ
Natri (chất lạ) thì phản ứng rất mãnh liệt.
2) Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào hình dáng, kích thước và vật liệu chế tạo bình phản ứng.
Tốc độ phản ứng dây chuyền thay đổi theo bản chất thành bình phản ứng, kích thước của chúng. Kích
thước bình phản ứng thường được đặc trưng bằng tỷ số S/V (S bề mặt, V diện tích của bình phản ứng). Khi
tăng tỷ số này, tốc độ phản ứng giảm.
Vật liệu chế tạo bình phản ứng cũng có ảnh hưởng đến phản ứng dây chuyền, ví dụ, sự oxy hóa và cháy
hydro diễn ra trong bình bằng nhôm hay bạc chậm hơn trong bình bằng thủy tinh.
Một số phản ứng tốc độ phản ứng phụ thuộc hình dạng của bình phản ứng như sự cháy của photpho.
3) Bậc của phản ứng là phân số.
4) Phản ứng dây chuyền thường kèm theo hiện tượng nổ.
Ví dụ phản ứng dây chuyền phân nhánh do tốc độ phản ứng tưang rất đột ngột theo thời gian gây ra sự
nổ. Sự nổ như thế gọi là nổ dây chuyền; nổ dây chuyền khác với nổ nhiệt. Sự nổ dây chuyền có đặc trưng là
khi phản ứng diễn ra ở khoảng áp suất xác định thì kèm theo sự nổ, còn ở ngoài khoảng đó thì không nổ,
người ta nói có giới hạn nổ phản ứng dây chuyền.
C. Cơ chế
Nernst đã nghiên cứu phản ứng dây chuyền và đã dự thảo cơ chế của phản ứng giữa Clo và hydro khi
có chiếu sáng như sau:
1) Phản ứng sinh mạch
Phản ứng sinh mạch trong phản ứng dây chuyền xảy ra có thể nhờ các tác dụng sau:
2) Sự phát triển mạch, mắt xích và độ dài mạch
Sau khi tiểu phân hoạt động được tạo ra (do phản ứng sinh mạch) trong hệ. Các tiểu phân hoạt động
này tiếp tục tham gia vào quá trình làm cho phản ứng tiến triển tạo thành sản phẩm. Sự nối tiếp của phản ứng
được lập đi lập lại một cách tuần hoàn. Quá trình trên gọi là sự phát triển mạch. Một chu kỳ của quá trình
|