Show
87 / 100 Trên các công trường xây dựng mọi người thường hay biết đến các chủ thể gồm có Chủ Đầu tư, Nhà thầu thi công xây lắp, Tổng thầu, Thầu phụ. Các công trường xây dựng cũng thường chỉ quảng bá hình ảnh của đơn vị thi công xây dựng và Chủ đầu tư công trình. Tuy nhiên, còn có một thành phần cũng rất quan trọng tham gia vào một dự án là đơn vị Tư vấn giám sát, những người đội mũ bảo hiểm trắng, những người Kỹ sư tư vấn giám sát thường xuyên xuất hiện trên công trường và trong các buổi họp giao ban dự án. Trong phạm vi bài viết này, vai trò, chức năng và phạm vi công việc mà một người Kỹ sư tư vấn giám sát làm thường ngày sẽ được mô tả, xem xét và nhận xét, phân tích. Cập nhật 2021: Nội dung công việc Tư vấn giám sát quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP TƯ VẤN GIÁM SÁT XÂY LẮP (SUPERVISION CONSULTANTS), NỘI DUNG, PHẠM VI CÔNG VIỆC VÀ CÁCH XÁC CHI PHÍ DỊCH VỤ TƯ VẤN (CẬP NHẬT THEO NGHỊ ĐỊNH 06/2021/NĐ-CP) Tham khảo thêm một số vấn đề liên quan tại các bài thông qua các liên kết bên dưới: TƯ VẤN GIÁM SÁT (SUPERVISION CONSULTANTS), NỘI DUNG, PHẠM VI CÔNG VIỆC VÀ CHI PHÍ THÔNG TƯ 16/2019/TT-BXD XÁC ĐỊNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG THÔNG TƯ 04/2019/TT-BXD VỀ TƯ VẤN GIÁM SÁT VĂN PHÒNG DỰ ÁN CỦA TƯ VẤN/ (VĂN PHÒNG TƯ VẤN HIỆN TRƯỜNG/ PROJECT SITE OFFICE )– ĐỀ XUẤT GỢI Ý TỔ CHỨC HỆ THỐNG TÀI LIỆU CHO DỰ ÁN CỤ THỂ MỘT SỐ TRAO ĐỔI VỀ Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GHI CHÉP NHẬT KÝ CÔNG TRÌNH (NHẬT KÝ THI CÔNG XÂY DỰNG, NHẬT KÝ AN TOÀN, NHẬT KÝ TƯ VẤN) CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Phạm vi công việc Tư vấn giám sát rất rộng và phức tạp. Để có thể hiểu rõ hơn cũng như thấy được tổng thể và sự liên kết với nhau, các bạn có thể tham chiếu tại các đường links liên kết xuất hiện trong bài viết này. Cơ sở thực hiện nhiệm vụ của Kỹ sư tư vấn giám sát:Hợp đồng với Chủ đầu tư với đơn vị hoặc cá nhân Kỹ sư tư vấn giám sát:Người Kỹ sư tư vấn giám sát sẽ thực hiện nhiệm vụ căn cứ trên Hợp đồng ký với Chủ đầu tư về phạm vi công việc, trách nhiệm và nghĩa vụ quy định cụ thể trong các điều khoản hợp đồng, Đề cương Tư vấn giám sát, Quy trình Tư vấn giám sát, Kế hoạch thực hiện. Để đơn giản, có thể hiểu là người Kỹ sư Tư vấn giám sát, theo hợp đồng tư vấn với Chủ đầu tư sẽ giám sát Nhà thầu thi công xây lắp thực hiện đúng hợp đồng Xây lắp ký với Chủ đầu tư, theo đúng thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt. Đây là thực hiện một phần việc giám sát xây dựng của Chủ đầu tư đối với Nhà thầu xây dựng. Về việc giám sát của Tổng thầu với các thầu phụ sẽ không thuộc nội dung trong bài viết này. Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công xây lắp:Thực hiện nhiệm vụ của Kỹ sư tư vấn giám sát, ngoài quy định trong hợp đồng tư vấn ký với Chủ đầu tư ra, còn có quy định về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Kỹ sư tư vấn trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu (Tổng thầu) thi công xây lắp. Các nội dung trong này, về cơ bản thống nhất với nhau trong suốt quá trình thực hiện dự án. Trách nhiệm của Tư vấn Giám sát:Trong việc đảm bảo chất lượng dự án, Tư vấn giám sát đóng một vai trò quan trọng. Là một trong những thành phần chủ chốt tham gia vào công tác kiếm soát, đảm bảo chất lượng (Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát, Nhà thầu thi công), Tư vấn giám sát sẽ phải giám sát công việc của Nhà thầu theo hợp đồng ký với Chủ đầu tư và theo những tiêu chuẩn cụ thể đảm bảo đưa dự án hoàn thành đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đúng dự toán, đúng với quy mô, phạm vi công việc.
Lưu ý: một số nội dung và khái niệm có khác với những gì đang áp dụng hiện nay theo các quy định hiện hành. Người đọc có thể tham khảo và đối chiếu để điều chỉnh lại theo quy định và khái niệm tương đương hiện nay. Ví dụ: khái niệm “chứng chỉ hoàn thành” có thể đối chiếu với việc “Biên bản nghiệm thu hoàn thành”, …. Về những gợi ý trên của trách nhiệm của Tư vấn giám sát, có thể sử dụng để đưa vào phần phạm vi công việc trong đề xuất tư vấn hoặc trách nhiệm trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Khi sử dụng các mẫu hợp đồng, cần lưu ý đối chiếu và định nghĩa các khái niệm chi tiết để tương thích với các quy định hiện hành. Sơ đồ liên quan 3 yếu tố và chất lượng dự ánQuy định trong các văn bản pháp luật:Trong nhiều trường hợp, trong Hợp đồng không quy định hết các chi tiết về phạm vi công việc Tư vấn giám sát mà người Kỹ sư tư vấn giám sát thực hiện, chỉ ghi chung hoặc tham chiếu đến các văn bản quy định pháp luật khác. Khi đấy, đơn vị Tư vấn giám sát, người Kỹ sư tư vấn giám sát cần thực hiện lập Đề cương chi tiết cho công tác tư vấn giám sát, trong đó định nghĩa rõ về phạm vi công việc cụ thể, được điều chỉnh phù hợp với dự án, các yêu cầu về nhân lực, sản phẩm tư vấn. Luật Xây dựng và các văn bản dưới Luật quy định cho việc này như thế nào:Về phạm vi công việc mà người Kỹ sư tư vấn giám sát thực hiện trong và cho một dự án. Về điều này, xin vui lòng xem chi tiết tại đây. Ngoài ra, một số thay đổi, cập nhật về quyền hạn và trách nhiệm của người Kỹ sư tư vấn giám sát tại Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, trong đó, bổ sung, sửa đổi quy định mới về công tác tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình xin vui lòng xem tại đây. Về chức danh thực hiện tại dự án và những nhiệm vụ cụ thể cho một Kỹ sư tư vấn giám sát:
Như vậy người Kỹ sư tư vấn giám sát trong một dự án sẽ có chức danh tại dự án là Giám sát trưởng hoặc Giám sát viên. Lưu ý điều này khi sử dụng chức danh chính xác trong các báo cáo cũng như các tài liệu liên quan của dự án. Trước đây, mọi người quen với chức danh Tư vấn giám sát trưởng, thường hay được sử dụng ở các dự án có vốn đầu tư trực tiếp FDI hoặc dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại ODA. Chức danh Tư vấn giám sát trưởng trước đây cũng được định nghĩa trong Quy chế tạm thời hoạt động Tư vấn giám sát xây dựng công trình trong ngành Giao thông vận tải. (Quyết định số 3173/QĐ/BGTVT ngày 11 tháng 10 năm 2013 (Đã hết hiệu lực)). Quy định cụ thể trong Thông tư 04/2019/TT-BXDTrách nhiệm, quyền hạn của Giám sát trưởng và Giám sát viên. Điều này được quy định chi tiết, cụ thể trong Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, trong đó, bổ sung, sửa đổi quy định mới về công tác tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Nay xin liệt kê lại như sau: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám sát trưởnga) Tổ chức quản lý, điều hành toàn diện công tác giám sát thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, phù hợp với các nội dung của hợp đồng, phạm vi công việc được chủ đầu tư giao, hệ thống quản lý chất lượng và các quy định của pháp luật có liên quan;b) Phân công công việc, quy định trách nhiệm cụ thể và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của các giám sát viên; c) Thực hiện giám sát và ký biên bản nghiệm thu đối với các công việc phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp trong trường hợp trực tiếp giám sát công việc xây dựng. Kiểm tra, rà soát và ký bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công theo quy định; d) Tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng (nếu có), gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Từ chối nghiệm thu khi chất lượng hạng mục công trình, công trình xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình; thông báo cho chủ đầu tư lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản;đ) Chịu trách nhiệm trước tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình và trước pháp luật về các công việc do mình thực hiện. Từ chối việc thực hiện giám sát bằng văn bản khi công việc xây dựng không tuân thủ quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật;e) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình; g) Không chấp thuận các ý kiến, kết quả giám sát của các giám sát viên khi không tuân thủ giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật; h) Đề xuất với chủ đầu tư bằng văn bản về việc tạm dừng thi công khi phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình; i) Kiến nghị với chủ đầu tư về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có). Trong một dự án có thể có nhiều Giám sát trưởng ?Tùy vào dự án và cách phân chia các hạng mục và các gói thầu, Chủ đầu tư có thể quyết định số lượng Giám sát trưởng cho dự án của mình. Có thể thực hiện chỉ có một Giám sát trưởng cho toàn bộ dự án hoặc nhiều Giám sát trưởng, theo từng hạng mục công trình. Có thể tham khảo thêm vấn đề này tại đây. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám sát viêna) Thực hiện giám sát công việc xây dựng theo phân công của giám sát trưởng phù hợp với nội dung chứng chỉ hành nghề được cấp. Chịu trách nhiệm trước giám sát trưởng và pháp luật về các công việc do mình thực hiện;b) Giám sát công việc xây dựng theo giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt; c) Trực tiếp tham gia và ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; kiểm tra, rà soát bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công xây dựng lập so với thực tế thi công đối với các công việc xây dựng do mình trực tiếp giám sát; d) Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với hợp đồng xây dựng đã được ký giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật; đ) Báo cáo kịp thời cho giám sát trưởng về những sai khác, vi phạm so với giấy phép xây dựng đối với công trình phải cấp phép xây dựng, thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, biện pháp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp đảm bảo an toàn được phê duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu và quy định của pháp luật. Kiến nghị, đề xuất từ chối nghiệm thu công việc xây dựng với giám sát trưởng bằng văn bản; e) Đề xuất với giám sát trưởng bằng văn bản về việc tạm dừng thi công đối với trường hợp phát hiện bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn, có khả năng gây sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xử lý; g) Đề xuất, kiến nghị với giám sát trưởng về việc tổ chức quan trắc, thí nghiệm, kiểm định hạng mục công trình, công trình xây dựng trong trường hợp cần thiết và các nội dung liên quan đến thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình (nếu có).” Về việc chịu trách nhiệm với tổ chức và cá nhân của Giám sát trưởng và Giám sát viên như sau:
Những mô tả nói trên về trách nhiệm và quyền hạn của Giám sát trưởng và Giám sát viên chưa chỉ rõ những đầu việc cụ thể mà một kỹ sư tư vấn hiện trường (giám sát) cần thực hiện cũng như những sản phẩm kết quả của công việc giám sát. Điều này có thể được nêu chi tiết hơn trong Đề cương Tư vấn giám sát hoặc trong Hợp đồng, Phụ lục hợp đồng. Tùy vào năng lực triển khai, yêu cầu của từng đơn vị Tư vấn, Chủ đầu tư, những nội dung này có thể khác nhau ít nhiều.
Yêu cầu về chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựngGiám sát trưởng, Giám sát viên thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 9, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng tương ứng với loại và cấp công trình. Một số kỹ năng yêu cầu người kỹ sư tư vấn nói chung và người kỹ sư tư vấn giám sát cần biết và nắm bắt để vận dụngCác kỹ năng gồm hai phần: 1. Kỹ năng mềm, 2. Kỹ năng về kỹ thuật. Kỹ năng mềm
Kỹ năng về kỹ thuật
Hướng dẫn về các hình thức và kỹ thuật vận dụng sử dụng kỹ năng mềm vào công việc của người kỹ sư tư vấn giám sátKỹ năng giao tiếp bằng lời (oral communication)Giới thiệu chung giao tiếp truyền đạt thông tin Giao tiếp/ truyền đạt thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong xây dựng. Giao tiếp/ truyền đạt thông tin kém là gốc rễ của mọi vấn đề trong ngành, có thể làm ảnh hưởng đến an toàn, tiến độ, chất lượng, chi phí và mọi khía cạnh khác của công việc. Do vậy, việc quan trọng là không ngừng củng cố, nâng cao kỹ năng giao tiếp cả về kỹ năng giao tiếp bằng lời cũng như bằng văn bản. Tập trung vào lĩnh vực kỹ năng giao tiếp bằng lời, dưới đây sẽ đề cập đến một số rào cản, các công cụ áp dụng để thực hành, cũng như liên quan đến giao tiếp, việc lắng nghe cũng đóng vai trò quan trọng nên có thêm một số nội dung về lắng nghe chủ động được giới thiệu. Ngoài ra, có hai nội dung khá quan trọng trong việc vận dụng kỹ năng giao tiếp bằng lời nói là quan hệ khách hàng và thương thảo, đàm phán cũng được đề cập đến. Định nghĩa: Giao tiếp/ truyền đạt thông tin là quá trình truyền, lắng nghe và thấu hiểu thông tin từ một người đến một hoặc nhiều người khác. Một số tính chất cơ bản của Giao tiếp/ truyền đạt thông tin trong xây dựng:
Một số rào cản của việc Giao tiếp/ truyền đạt thông tin hiệu quả là:
Một số kỹ thuật cải thiện Giao tiếp/ truyền đạt thông tin hiệu quả:
Nghe chủ động Việc Giao tiếp/ truyền đạt thông tin yêu cầu hai chiều là đưa và nhận. Ít nhất một phần ba quá trình này là ở phía đầu người nghe. Việc nghe đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình Giao tiếp/ truyền đạt thông tin. Cùng với việc thực hành, nghe chủ động sẽ được cải thiện theo thời gian. Một số yếu tố làm ảnh hưởng đến việc nghe
Một số tính chất nâng cáo việc nghe chủ động của người nghe:
Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản (written communication)Giới thiệu Phần lớn việc trao đổi thông tin của kỹ sư tư vấn giám sát/ giám sát viên trong xây dựng là Giao tiếp/ truyền đạt thông tin bằng lời. Tuy nhiên, việc giao tiếp bằng văn bản có một vai trò quan trọng và không thể thiếu được Như ở trên đã nói, giao tiếp bằng lời có những hạn chế và khuyết điểm của nó trong việc truyền đạt thông tin. Sự xác nhận về việc tiếp nhận thông tin đúng như dự kiến của người nói không được chứng thực. Điều này sẽ khác khi thông điệp được truyền tải bằng văn bản, đặc biệt là khi phân phối tới nhiều người khác nhau. Một số lý do chính mà văn bản được dùng thay cho bằng lời gồm có:
Giao tiếp/ truyền đạt thông tin hiện trường và công tác hồ sơ Tư vấn giám sát tạo ra rất nhiều hồ sơ hiện trường. Do đó, một trong những kỹ năng quản lý mà người làm tư vấn giám sát phải trau dồi là kỹ năng viết văn bản. Tuy nhiên, kỹ năng này cần tập trung vào thu thập thông tin chính xác và làm rõ những chỗ mơ hồ để các bên đều hiểu được. Các giám sát viên thường rất miễn cưỡng khi phải viết ra các thông tin vì họ không có kỹ năng viết như những người được đào tạo chuyên nghiệp về viết. Nhưng vì hồ sơ dự án thường có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng nên các giám sát viên phải lập hồ sơ hoàn chỉnh và toàn vẹn bằng văn bản. Những việc này sẽ bảo vệ danh tiếng và bảo vệ tư cách pháp lý của công ty chủ quản. Có bốn loại tài liệu quan trọng mà các kỹ sư tư vấn giám sát làm ra tại hiện trường gồm:
Giao tiếp/ truyền đạt thông tin tại văn phòng Trong văn phòng, có nhiều dạng hồ sơ trao đổi thông tin, và có bộ phận khác nhau xử lý. Tuy nhiên có các loại văn bản chính hay dùng như sau:
Một số phẩm chất của những người quản lý, giám sát viên thành công
|