Tin cùng chuyên mục Show
Mục lục bài viết
Mục lục bài viết
CấpSổ đỏcó phụ thuộc vào thời gian sử dụng?Theo quy định của khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Sổ đỏ) cho những trường hợp sau đây:
Trong các trường hợp trên đây thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận, trong đó trường hợp hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ là trường hợp phổ biến nhất. Thời gian sử dụng đất không quyết định việc có được cấp Sổ đỏ cho đất thổ cư hay không. Xác định thời điểm sử dụng đất thế nào?Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định: Trường hợp 1, có giấy tờ mà có ghi thời gian Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau: - Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất - Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất - Quyết định hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất - Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện UBND cấp xã nơi có đất - Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất - Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký - Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất - Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan - Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ - Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký. Lưu ý, trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy trên không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất. Trường hợp 2, không có giấy tờ hoặc có giấy tờ nhưng không ghi rõ thời gian Theo khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại trường 1 hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất. Xác nhận của UBND cấp xã dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất. Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây: (1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất: - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993. - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993. - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT. - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ). (2) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau: - Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất . - Đất không có tranh chấp. Lưu ý: Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất. (3) Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo: - Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, - Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, - Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, - Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. (4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện. Hướng dẫn thủ tục làm sổ đỏThứ ba - 27/07/2021 21:39 Để giúp người sử dụng đất hiểu rõ về loại giấy quyền sử dụng đất và luật áp dụng với loại đất mình đang được cấp quyền sử dụng là gì? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì, có ý nghĩa như thế nào? Bìa biết hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc các thủ tục làm sổ đỏ mới nhất Thời gian cấp sổ đỏ bao lâuVề thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp sổ đỏ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Thời hạn cấp sổ đỏ không tính các khoảng thời gian: + Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; + Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; + Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; + Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; + Thời gian trưng cầu giám định. Về các khoản lệ phí, tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp lần đầu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: - Tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp phải nộp. - Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích). - Lệ phí cấp Sổ đỏ tùy thuộc từng địa phương. |