Nguyên nhân sụp đổ của nhà nước aten

K. Marx - F. Engels
Nguồn gốc của gia đ�nh


V
SỰ H�NH TH�NH NH� NƯỚC ATHENS

Nh� nước đ� ph�t triển như thế n�o; trong sự ph�t triển đ�, c�c cơ quan của chế độ thị tộc đ� một phần được chuyển h�a, phần kh�c bị dẹp qua một b�n bằng những cơ quan mới được th�m v�o, rồi ho�n to�n bị thay thế bằng những cơ quan quyền lực thật sự của Nh� nước như thế n�o; trong khi đ� �nh�n d�n vũ trang� thực sự, được tổ chức để tự vệ bằng lực lượng của ch�nh thị tộc, b�o tộc, bộ lạc m�nh, đ� bị thay bằng �quyền lực c�ng cộng� vũ trang, phục vụ c�c cơ quan Nh� nước, do đ� m� cũng c� thể được d�ng để chống lại nh�n d�n - tất cả những điều đ�, �t ra l� trong giai đoạn đầu ti�n của n�, kh�ng thể nghi�n cứu ở chỗ n�o tốt hơn Athens thời cổ. Những thay đổi về h�nh thức đ� được Morgan ph�c họa rồi, c�n nội dung v� nguy�n nh�n kinh tế của ch�ng th� t�i phải bổ sung rất nhiều.

Ở thời đại anh h�ng, bốn bộ lạc Athens vẫn sống ở miền Attica, tr�n những l�nh thổ ri�ng rẽ; ngay cả mười hai b�o tộc của c�c bộ lạc đ� h�nh như cũng c� nơi cư tr� ri�ng, trong mười hai th�nh thị của Cecrops. Thể chế th� vẫn như ở thời đại anh h�ng: đại hội nh�n d�n, hội đồng nh�n d�n, basileus. Khi bắt đầu c� lịch sử th�nh văn th� ta thấy đất đai đ� được ph�n chia v� trở th�nh sở hữu tư nh�n, việc n�y khớp với nền sản xuất h�ng h�a đ� tương đối ph�t triển, v� với sự mua b�n h�ng h�a tương ứng với nền sản xuất ấy, v�o cuối giai đoạn cao của thời d� man. Ngo�i ngũ cốc th� rượu vang v� dầu thực vật đ� được sản xuất, giao thương tr�n biển Aegea đ� tuột khỏi tay người Phoenicia v� rơi v�o tay người Athens. Do mua b�n ruộng đất, v� sự ph�n c�ng lao động ng�y c�ng ph�t triển giữa n�ng nghiệp với thủ c�ng nghiệp, thương nghiệp, v� h�ng hải, n�n tất yếu l� th�nh vi�n của những thị tộc, b�o tộc v� bộ lạc kh�c nhau đ� mau ch�ng sống lẫn v�o nhau; tr�n l�nh thổ của b�o tộc v� bộ lạc đ� c� những người kh�c đến ở, họ tuy cũng l� đồng b�o nhưng kh�ng thuộc về c�c tập đo�n n�i tr�n, do đ� trở th�nh kẻ lạ ở nơi họ sống. V� trong thời b�nh, mỗi b�o tộc v� bộ lạc đều tự quản l� c�ng việc của m�nh, kh�ng nhờ tới hội đồng nh�n d�n hay basileus của Athens; nhưng những ai kh�ng thuộc b�o tộc hay bộ lạc đ�, th� đương nhi�n kh�ng thể tham gia việc quản l� ấy, kể cả nếu họ c� sống tr�n l�nh thổ của tập đo�n n�i tr�n.

Hoạt động vốn trơn tru của c�c cơ quan thuộc chế độ thị tộc, do đ�, đ� bị rối loạn; đến nỗi ngay từ thời đại anh h�ng, đ� cần c� c�c biện ph�p cứu v�n. Qui chế được cho l� do Theseus thảo ra đ� được thi h�nh. Thay đổi chủ yếu ch�nh l� việc lập ra một cơ quan quản l� trung ương ở Athens - tức l� một phần c�ng việc xưa nay được c�c bộ lạc tự quản l�, giờ đ�y được tuy�n bố l� c�ng việc chung, v� được giao cho một hội đồng chung đ�ng ở Athens. Với bước đi đ�, người Athens đ� tiến xa hơn bất k� d�n bản xứ ch�u Mĩ n�o: thay v� v�i bộ lạc l�ng giềng hợp th�nh một li�n minh đơn giản, họ đ� hợp th�nh một bộ tộc duy nhất. Đ� cũng l� bước đầu ti�n l�m suy yếu chế độ thị tộc, v� n� dẫn tới việc sau n�y sẽ thu nhận l�m c�ng d�n cho cả những người kh�ng thuộc về bất k� bộ lạc n�o ở miền Attica, những người đ� v� vẫn đang ho�n to�n ở ngo�i tổ chức thị tộc Athens. Với qui chế thứ hai - cũng được coi l� do Theseus lập ra - th� to�n bộ nh�n d�n Athens, kh�ng ph�n biệt thị tộc, b�o tộc, bộ lạc, đều được chia th�nh ba giai cấp: eupatridai (qu� tộc), geomoroi (n�ng d�n), v� demiourgoi (thợ thủ c�ng); v� quyền giữ c�c chức vụ c�ng cộng th� được d�nh ri�ng cho qu� tộc. Sự ph�n chia n�y vẫn chưa c� hiệu quả g�, ngo�i việc d�nh cho qu� tộc c�i độc quyền n�i tr�n; v� n� kh�ng qui định sự ph�n biệt ph�p l� n�o kh�c giữa c�c giai cấp1. Nhưng n� vẫn l� quan trọng, v� đ� l�m lộ ra những yếu tố x� hội mới đang ph�t triển m� kh�ng ai để �. N� cho thấy rằng: c�i tập qu�n giao c�c chức vụ của thị tộc cho một số gia đ�nh nhất định, đ� ph�t triển th�nh c�i quyền nắm giữ chức vụ gần như kh�ng thể b�c bỏ của c�c gia đ�nh đ�; những gia đ�nh n�y - nhờ gi�u c� m� trở n�n c� thế lực - đ� bắt đầu h�nh th�nh một giai cấp t�ch ri�ng khỏi thị tộc, một giai cấp c� đặc quyền, v� Nh� nước mới h�nh th�nh đ� thừa nhận c�i tham vọng ấy. Hơn nữa, n� cho thấy sự ph�n c�ng lao động giữa n�ng d�n v� thợ thủ c�ng đ� đủ vững chắc để th�ch thức sự ph�n chia cổ th�nh thị tộc v� bộ lạc. Cuối c�ng, n� tuy�n bố mối m�u thuẫn kh�ng thể h�a giải được giữa x� hội thị tộc v� Nh� nước; mưu toan đầu ti�n nhằm th�nh lập Nh� nước cũng bao h�m việc ph� vỡ thị tộc, bằng c�ch chia c�c th�nh vi�n của n� th�nh loại c� v� kh�ng c� đặc quyền, hơn nữa c�n chia loại kh�ng c� đặc quyền th�nh hai giai cấp t�y theo dạng lao động của họ, do đ� m� đối lập họ với nhau.

Lịch sử ch�nh trị sau n�y của Athens, cho tới thời Solon, th� người ta biết kh�ng đầy đủ. Chức vụ basileus đ� kh�ng được d�ng đến nữa; địa vị đầu n�o trong Nh� nước bị c�c trưởng thị tộc, vốn được bầu ra từ giới qu� tộc, chiếm lấy. Thế lực của qu� tộc ng�y c�ng tăng, đến khoảng năm 600 trước C�ng nguy�n th� đ� trở th�nh kh�ng thể chịu nổi. Phương tiện chủ yếu để đ�n �p sự tự do của nh�n d�n l� tiền v� tệ cho vay nặng l�i. Nơi ở ch�nh của qu� tộc l� trong v� xung quanh Athens; ở đ�, thương mại tr�n biển - v� nghề cướp biển m� người ta vẫn l�m khi c� dịp - đ� l�m gi�u cho qu� tộc, v� tập trung của cải - dưới dạng tiền - v�o tay ch�ng. Từ đ�y, nền kinh tế tiền tệ đang ph�t triển đ� th�m nhập, như một chất acid ăn m�n, v�o lối sống cổ truyền của c�c c�ng x� n�ng th�n, vốn dựa tr�n cơ sở nền kinh tế tự nhi�n. Chế độ thị tộc ho�n to�n kh�ng thể dung h�a được với nền kinh tế tiền tệ; sự ph� sản của tiểu n�ng ở miền Attica ăn khớp với sự suy yếu của c�c quan hệ thị tộc cũ, vốn đang bảo vệ họ. Quan hệ nợ nần v� cầm cố ruộng đất (v� người Athens cũng đ� nghĩ ra việc cho vay thế chấp rồi) kh�ng ki�ng g� thị tộc hay b�o tộc; m� chế độ thị tộc cũ th� kh�ng biết tới tiền, hay tiền cho vay, hay việc nợ tiền. Sự thống trị về tiền tệ ng�y c�ng mở rộng của qu� tộc đ� tạo ra những tập qu�n ph�p luật mới để bảo vệ chủ nợ chống lại con nợ, v� thừa nhận sự b�c lột của kẻ c� tiền đối với người tiểu n�ng. Đồng ruộng ở miền Attica đều tua tủa những cột đ� thế chấp, tr�n đ� ghi l� miếng đất đ� đem cầm cố cho ai, để lấy bao nhi�u tiền. Những ruộng kh�ng c� cột n�o th� hầu hết l� đ� được b�n đi v� kh�ng trả được tiền l�i hay tiền cho vay, v� trở th�nh sở hữu của t�n qu� tộc cho vay l�i; người n�ng d�n c� thể cho l� m�nh vẫn c�n may, nếu anh ta vẫn được cho ph�p lĩnh canh tr�n ruộng đ� v� sống bằng 1/6 sản phẩm lao động của m�nh, c�n 5/6 kia th� nộp cho chủ mới dưới h�nh thức tiền thu� ruộng. Chưa hết. Nếu tiền b�n ruộng kh�ng đủ trả nợ, hoặc khi vay nợ lại kh�ng c� g� thế chấp cả; th� con nợ phải b�n con c�i m�nh ra nước ngo�i l�m n� lệ, để c� tiền trả nợ. Cha mang con đi b�n - tr�i ngọt đầu ti�n của chế độ phụ quyền v� h�n nh�n c� thể l� n� đấy! V� nếu kẻ h�t m�u kia chưa thỏa m�n, th� y c� thể b�n ch�nh con nợ của m�nh l�m n� lệ. Buổi b�nh minh tươi s�ng của thời văn minh ở d�n Athens l� vậy đấy.

Trước kia, khi những điều kiện sinh hoạt của nh�n d�n c�n ph� hợp với chế độ thị tộc, th� kh�ng thể c� một biến động như vậy; giờ biến động đ� đ� xảy ra, v� kh�ng ai biết v� sao lại thế. Ch�ng ta h�y quay lại một ch�t với người Iroquois; ở họ th� c�i t�nh trạng m� người Athens đang phải đương đầu - d� c� thể n�i l� kh�ng phải do họ chủ � g�y n�n v� chắc chắn l� tr�i với � muốn của họ - l� kh�ng thể h�nh dung ra được. Phương thức sản xuất c�c tư liệu sinh hoạt của người Iroquois, vốn kh�ng thay đổi từ năm n�y qua năm kh�c, kh�ng bao giờ c� thể đẻ ra những xung đột như thế - những xung đột h�nh như xuất hiện từ b�n ngo�i v� người Athens buộc phải g�nh chịu - cũng như kh�ng bao giờ c� thể g�y ra mối m�u thuẫn giữa gi�u v� ngh�o, giữa kẻ b�c lột v� người bị b�c lột. Người Iroquois c�n xa mới l�m chủ được thi�n nhi�n, nhưng trong những giới hạn m� thi�n nhi�n đặt ra, th� họ đ� l�m chủ được nền sản xuất của m�nh. Kh�ng kể đến những vụ m�a thất b�t trong c�c mảnh vườn nhỏ, sự cạn kiệt nguồn c� dưới s�ng hồ hay th� săn tr�n rừng, th� với phương thức sinh hoạt của m�nh, họ đ� biết trước l� c� thể tr�ng chờ v�o c�i g�. Phương thức đ� bảo đảm tư liệu sinh hoạt, l�c th� ngh�o n�n, l�c th� phong ph�; nhưng n� kh�ng thể n�o đưa tới những cuộc đảo lộn x� hội m� người ta kh�ng muốn, hay việc ph� vỡ c�c quan hệ thị tộc, v� sự ph�n chia c�c th�nh vi�n của thị tộc v� bộ lạc th�nh c�c giai cấp đối kh�ng. Sản xuất được tiến h�nh trong một phạm vi hết sức hạn chế, nhưng người sản xuất th� l�m chủ sản phẩm của họ. Đ� l� ưu điểm to lớn của nền sản xuất ở thời d� man, n� đ� mất đi khi thời văn minh xuất hiện; gi�nh lại ưu điểm đ� sẽ l� nhiệm vụ của c�c thế hệ sau, nhưng tr�n cơ sở sự thống trị mạnh mẽ hiện nay của con người với giới tự nhi�n, v� sự li�n hợp tự do m� ng�y nay đ� c� thể thực hiện.

Ở người Hi Lạp th� kh�ng như vậy. Sự xuất hiện của chế độ tư hữu s�c vật v� xa xỉ phẩm đ� dẫn tới sự trao đổi giữa c�c c� nh�n với nhau, rồi tới việc biến sản phẩm th�nh h�ng h�a. V� ch�nh điều đ� l� mầm mống của to�n bộ cuộc biến động sau n�y. Một khi người sản xuất kh�ng trực tiếp ti�u d�ng sản phẩm của m�nh, m� chuyển cho người kh�c bằng c�ch trao đổi, th� họ kh�ng l�m chủ được sản phẩm ấy nữa. Họ kh�ng biết được sau n�y n� sẽ ra sao; một l�c n�o đ�, c� thể n� sẽ được d�ng để chống lại người sản xuất, để b�c lột v� �p bức anh ta. V� vậy, kh�ng x� hội n�o c� thể l�m chủ l�u d�i được nền sản xuất của m�nh, v� kiểm so�t được c�c hậu quả x� hội của nền sản xuất đ�, trừ khi n� thủ ti�u sự trao đổi giữa c�c c� nh�n với nhau.

Khi đ� c� sự trao đổi giữa c�c c� nh�n với nhau, v� khi sản phẩm được biến th�nh h�ng h�a, th� n� liền mau ch�ng thể hiện sự chi phối của m�nh l�n người sản xuất như thế n�o; người Athens vẫn chưa nhận thức được điều đ�. Khi nền sản xuất h�ng h�a xuất hiện, th� c�c c� nh�n cũng bắt đầu canh t�c tr�n ruộng đất của ri�ng m�nh, điều đ� lại mau ch�ng dẫn tới việc tư hữu ruộng đất. Tiếp theo l� tiền, thứ h�ng h�a phổ biến c� thể trao đổi với mọi h�ng h�a kh�c. Nhưng khi ph�t minh ra tiền, con người kh�ng nghĩ l� họ lại ph�t minh ra một quyền lực x� hội mới, một quyền lực phổ biến, m� cả x� hội đều phải c�i đầu trước n�. V� ch�nh quyền lực mới n�y - đột nhi�n xuất hiện tr�n đời, nằm ngo�i � muốn v� hiểu biết của kẻ s�ng tạo ra n� - giờ đ�y đ� cho người Athens nếm trải sự thống trị của m�nh, với tất cả sự bạo liệt của thời thanh xu�n của n�.

B�y giờ th� l�m được g� đ�y? Chế độ thị tộc cổ kh�ng chỉ bất lực trước cuộc tiến qu�n thắng lợi của tiền, m� c�n kh�ng thể t�m thấy chỗ n�o trong cơ cấu của m�nh cho những thứ như tiền, chủ nợ, con nợ, xiết nợ. Nhưng thế lực x� hội mới đ� tồn tại rồi; v� những � muốn hay nguyện vọng ch�n th�nh về sự trở lại của những ng�y xưa tốt đẹp, đều kh�ng b�i trừ được tiền v� tệ cho vay nặng l�i. Hơn nữa, chế độ thị tộc c�n bị chọc thủng ở một loạt chỗ nhỏ kh�c. Ở to�n miền Attica, v� đặc biệt ở Athens, qua từng thế hệ, th�nh vi�n của c�c thị tộc v� b�o tộc kh�c nhau lại c�ng sống lẫn v�o nhau; d� rằng khi đ� một người Athens chỉ được ph�p b�n ruộng đất ra ngo�i thị tộc của m�nh, chứ kh�ng được b�n nh� của m�nh. Sự ph�n c�ng lao động giữa c�c ng�nh sản xuất kh�c nhau - n�ng nghiệp, thủ c�ng nghiệp (ri�ng ng�nh n�y lại c� th�m v� số sự ph�n chia), thương nghiệp, h�ng hải, v.v. - ng�y c�ng ph�t triển, c�ng với mỗi bước tiến của c�ng nghiệp v� bu�n b�n; d�n cư l�c n�y được chia theo nghề nghiệp th�nh c�c tập đo�n kh� cố định, mỗi tập đo�n lại c� c�c lợi �ch chung mới; khi thị tộc v� b�o tộc kh�ng giải quyết được, th� cần c� c�c chức vụ mới để phục vụ lợi �ch đ�. Số n� lệ tăng nhanh, v� ngay từ thời đ� đ� vượt xa số d�n Athens tự do; m� chế độ thị tộc cổ th� ban đầu kh�ng hề biết đến chế độ n� lệ, v� thế cũng kh�ng c� phương tiện để quản l� số người kh�ng tự do rất lớn đ�. Sau c�ng, thương mại đ� đưa nhiều người nước ngo�i đến Athens, v� ở đ�y họ dễ kiếm tiền hơn; dưới chế độ cũ th� họ kh�ng c� quyền g� v� kh�ng được bảo vệ, v� d� được tiếp đ�n với tinh thần khoan dung cổ truyền, họ vẫn l� một phần tử xa lạ v� g�y phiền to�i trong nh�n d�n.

T�m lại, chế độ thị tộc đ� đến hồi kết. X� hội ng�y c�ng vượt khỏi phạm vi của n�; ngay cả những tệ nạn xấu xa nhất đ� lan tr�n trước mắt n�, m� n� kh�ng đủ sức x�a bỏ hay kiểm so�t. Nhưng c�ng l�c đ�, Nh� nước đang lặng lẽ ph�t triển. Những tập đo�n mới, được h�nh th�nh nhờ ph�n c�ng lao động - l�c đầu l� giữa th�nh thị v� n�ng th�n, sau l� giữa c�c ng�nh lao động kh�c nhau ở th�nh thị - đ� lập n�n c�c cơ quan mới để bảo vệ lợi �ch của m�nh, đủ loại chức vụ đ� được đặt ra. Tr�n hết, Nh� nước trẻ tuổi cần c� lực lượng của ri�ng m�nh - với trường hợp của người Athens, vốn chuy�n đi biển, th� trước hết chỉ c� thể l� lực lượng hải qu�n - để tiến h�nh c�c cuộc chiến nhỏ v� bảo vệ thuyền bu�n. Kh�ng biết v�o l�c n�o trước thời Solon, c�c naukraria - tức l� tiểu khu - đ� được lập ra, mỗi bộ lạc c� mười hai tiểu khu như thế; mỗi naukraria phải cung cấp một chiến thuyền c�ng với thủy thủ v� trang bị, ngo�i ra c�n đ�ng g�p hai kị sĩ. Thiết chế n�y đ� đ�nh v�o tổ chức thị tộc từ hai mặt. Một l�, n� tạo ra một quyền lực c�ng cộng, kh�ng đồng nhất một c�ch giản đơn với to�n thể nh�n d�n vũ trang nữa; hai l�, v� c�c mục đ�ch c�ng cộng, lần đầu ti�n n� đ� chia nh�n d�n theo khu vực cư tr�, chứ kh�ng theo tập đo�n th�n tộc. Sau đ�y, ta sẽ thấy � nghĩa của việc đ�.

Chế độ thị tộc đ� kh�ng thể gi�p đỡ nh�n d�n bị b�c lột, n�n họ chỉ c� thể tr�ng cậy v�o Nh� nước mới ra đời. V� Nh� nước đ� thật sự gi�p đỡ họ bằng thể chế m� Solon đưa ra, do đ� cũng l�m m�nh mạnh l�n bằng c�ch l�m tổn hại đến chế độ cũ. Solon - ở đ�y, cuộc cải c�ch của �ng ta được thực hiện như thế n�o, v�o khoảng năm 594 trước C�ng nguy�n; c�i đ� kh�ng quan trọng đối với ch�ng ta - đ� mở ra một loạt những c�i gọi l� c�ch mạng ch�nh trị, bằng c�ch tấn c�ng v�o quyền sở hữu. Mọi cuộc c�ch mạng từ trước đến nay đều nhằm bảo vệ loại sở hữu n�y chống lại loại sở hữu kia, n� kh�ng thể chở che c�i n�y m� kh�ng l�m hại tới c�i kh�c. Trong Đại C�ch mạng Ph�p, sở hữu phong kiến bị hi sinh để cứu lấy sở hữu tư sản; với cuộc c�ch mạng của Solon, sở hữu của chủ nợ phải chịu thiệt để l�m lợi cho sở hữu của con nợ. C�c m�n nợ bị tuy�n bố x�a bỏ một c�ch đơn giản. Ch�ng ta kh�ng biết c�c chi tiết ch�nh x�c, nhưng Solon, trong c�c b�i thơ của m�nh, đ� khoe rằng: �ng đ� l�m c�c cột đ� thế chấp biến mất khỏi đồng ruộng, v� hồi hương những người phải trốn ra nước ngo�i - hoặc bị b�n ra nước ngo�i l�m n� lệ - v� nợ nần. Việc n�y chỉ l�m được bằng c�ch c�ng khai x�m phạm v�o quyền sở hữu. V� thật thế, tất cả những c�i gọi l� c�ch mạng ch�nh trị, từ c�i đầu ti�n đến c�i cuối c�ng, đều được tiến h�nh để bảo vệ một loại sở hữu; bằng c�ch tịch thu, c�n gọi l� ăn cắp, một loại sở hữu kh�c. Sự thật l� suốt 2500 năm nay, chế độ tư hữu chỉ c� thể được bảo vệ bằng c�ch x�m phạm v�o quyền sở hữu.

Nhưng l�c n�y vấn đề l� bảo vệ người Athens tự do khỏi bị n� dịch như thế một lần nữa. Bước đầu ti�n l� đưa ra c�c biện ph�p chung, tỉ như cấm k� kết những giấy nợ lấy bản th�n con nợ để thế chấp. Thứ nữa, để �t ra l� kiểm so�t được phần n�o l�ng tham kh�ng đ�y của bọn qu� tộc với ruộng đất của n�ng d�n, mức tối đa về ruộng đất m� một c� nh�n được ph�p tư hữu cũng được định ra. Tiếp đ� l� những thay đổi về thể chế, m� đối với ch�ng ta th� những điều sau l� quan trọng nhất:

Hội đồng được tăng l�n bốn trăm th�nh vi�n, mỗi bộ lạc l� một trăm; vậy ở đ�y bộ lạc vẫn l� cơ sở. Nhưng đ� l� mặt duy nhất m� Nh� nước mới c�n ch�t �t li�n kết với chế độ cũ. C�n th� Solon chia c�ng d�n th�nh bốn giai cấp, căn cứ theo số ruộng đất sở hữu v� số hoa lợi thu được: 500, 300 v� 150 medimnus ngũ cốc (1 medimnus l� khoảng 41 lit) l� mức thu hoạch tối thiểu với ba giai cấp tr�n, ai c� �t hơn hoặc kh�ng c� g� th� xếp xuống giai cấp thứ tư. Mọi chức vụ đều do ba giai cấp tr�n đảm nhiệm, v� c�c chức vụ cao nhất th� chỉ d�nh cho giai cấp tr�n c�ng. Giai cấp thứ tư chỉ c� quyền ph�t biểu v� bầu cử trong đại hội nh�n d�n; nhưng ch�nh đại hội n�y l� nơi m� c�c vi�n chức được bầu ra, l� nơi họ phải b�o c�o về c�ng việc của m�nh, l� nơi m� mọi luật lệ được đặt ra; v� giai cấp thứ tư chiếm đa số ở đ�. C�c đặc quyền qu� tộc phần n�o được phục hồi dưới h�nh thức c�c đặc quyền cho kẻ c� của, nhưng nh�n d�n vẫn c� quyền lực quyết định. Ngo�i ra, bốn giai cấp n�y l� cơ sở cho một tổ chức qu�n sự mới. Hai giai cấp đầu l�m kị binh, giai cấp thứ ba sung v�o bộ binh nặng, giai cấp thứ tư th� l�m bộ binh nhẹ, kh�ng c� gi�p trụ, hoặc l�m hải qu�n, v� c� lẽ họ được trả c�ng.

Vậy l� một yếu tố ho�n to�n mới đ� được đưa v�o hiến ph�p: tư hữu. Quyền lợi v� nghĩa vụ của c�ng d�n đối với Nh� nước giờ được qui định theo số ruộng đất m� họ c�; v� khi c�c giai cấp hữu sản c� th�m thế lực, th� c�c tập đo�n th�n tộc cổ c�ng mất đi sức mạnh; chế độ thị tộc lại chịu một thất bại mới.

Tuy nhi�n, việc qui định quyền lợi ch�nh trị dựa tr�n t�i sản kh�ng phải l� thiết chế tuyệt đối cần thiết cho sự tồn tại của Nh� nước. D� n� đ� đ�ng vai tr� to lớn trong lịch sử lập ph�p của c�c quốc gia, nhưng vẫn c� rất nhiều Nh� nước, m� lại l� c�c Nh� nước ph�t triển nhất, kh�ng cần đến nguy�n l� ấy. Ở Athens, vai tr� của n� cũng chỉ l� nhất thời m� th�i; từ thời Aristides, mọi c�ng d�n đều c� thể giữ c�c chức vụ.

Trong t�m mươi năm sau, x� hội Athens dần định ra con đường m� n� sẽ ph�t triển theo trong những thế kỉ tới. Tệ cho vay nặng l�i dựa tr�n thế chấp ruộng đất, vốn rất thịnh h�nh trước thời Solon, đ� bị k�m h�m; c�ng với đ� l� việc tập trung h�a qu� mức về sở hữu ruộng đất. Thương nghiệp v� thủ c�ng nghiệp, trong đ� c� mĩ nghệ, vốn đ� ph�t triển tr�n qui m� lớn do việc sử dụng n� lệ, nay trở th�nh c�c ng�nh lao động ch�nh. Người Athens đ� văn minh hơn. Thay v� b�c lột đồng b�o m�nh theo kiểu t�n nhẫn trước kia, giờ họ chủ yếu b�c lột n� lệ v� c�c kh�ch h�ng nước ngo�i. Động sản, tức l� t�i sản dưới dạng tiền, n� lệ hay t�u thuyền, ng�y c�ng tăng l�n; nhưng n� kh�ng c�n l� một phương tiện đơn thuần được d�ng để mua ruộng đất, như thời tr� trệ trước kia, m� đ� trở th�nh mục đ�ch tự n�. Một mặt, thế lực cổ xưa của qu� tộc đ� gặp phải sự cạnh tranh thắng lợi từ ph�a giai cấp mới của c�c thương gia v� nh� c�ng nghiệp gi�u c�; mặt kh�c, những t�n dư cuối c�ng, của chế độ thị tộc cũ, đ� mất đi nền tảng của m�nh. C�c thị tộc, b�o tộc, bộ lạc - với c�c th�nh vi�n sống ph�n t�n tr�n khắp miền Attica v� ho�n to�n lẫn lộn v�o nhau - đ� v� vậy m� trở n�n v� dụng, nếu x�t tới vai tr� l� đo�n thể ch�nh trị. Một số lớn c�ng d�n Athens kh�ng thuộc về thị tộc n�o, đ� l� c�c kiều d�n, họ vẫn được hưởng quyền c�ng d�n, nhưng kh�ng được thu nhận v�o bất k� tổ chức th�n tộc cổ n�o; ngo�i ra, c�n c� một số kiều d�n nước ngo�i kh�ng ngừng tăng l�n, họ chỉ c� quyền được bảo hộ2 m� th�i.

Trong l�c đ�, cuộc đấu tranh giữa c�c phe vẫn tiếp diễn; qu� tộc ra sức gi�nh lại những đặc quyền cũ của m�nh, v� đ� thắng trong một thời gian; tới khi cuộc c�ch mạng của Cleisthenes (năm 509 trước C�ng nguy�n) lật đổ hẳn họ, nhưng đồng thời cũng lật đổ cả những t�n t�ch cuối c�ng của chế độ thị tộc.

Trong hiến ph�p mới của m�nh, Cleisthenes đ� bỏ qua bốn bộ lạc cổ với cơ sở l� c�c thị tộc v� b�o tộc. Thay v�o đ� l� một tổ chức ho�n to�n mới, dựa tr�n việc ph�n chia c�ng d�n thuần t�y theo nơi cư tr�, như c�i từng được thử nghiệm trong c�c naukraria. B�y giờ, nơi ở l� quyết định, chứ kh�ng phải tập đo�n th�n tộc. Kh�ng phải nh�n d�n, m� ch�nh địa phương được ph�n chia; về ch�nh trị, nh�n d�n đ� trở th�nh vật phụ thuộc thuần t�y v�o địa phương.

To�n miền Attica được chia th�nh một trăm demos, tức l� c�c khu c�ng x� tự trị. C�ng d�n sống trong mỗi demos (demotes) bầu ra thủ lĩnh (demarchos) v� thủ quĩ của m�nh, c�ng với ba mươi thẩm ph�n x�t xử c�c vụ kiện nhỏ. Họ cũng c� đền thờ ri�ng, c�c anh h�ng hay thần linh ri�ng; họ bầu ra c�c thầy tu lo việc tế lễ. Quyền lực tối cao ở mỗi demos l� thuộc về đại hội demotes. Morgan nhận x�t đ�ng đắn rằng đ� l� nguy�n mẫu của c�ng x� th�nh thị tự trị ở ch�u Mĩ sau n�y. Nh� nước hiện đại, ở giai đoạn ph�t triển cao nhất của n�, lại tiến tới c�i đơn vị m� ch�nh từ đ�, Nh� nước mới h�nh th�nh ở Athens đ� bắt đầu.

Cứ mười đơn vị (demos) đ� hợp th�nh một bộ lạc, nhưng giờ n� được gọi l� bộ lạc địa phương, để ph�n biệt với bộ lạc th�n tộc cổ. Kh�ng chỉ l� đo�n thể ch�nh trị tự trị, n� c�n l� đơn vị qu�n sự; n� bầu ra phylarchos - thủ lĩnh qu�n sự - chỉ huy kị binh, taxiarchos chỉ huy bộ binh, strategos chỉ huy to�n bộ c�c lực lượng huy động được trong khu vực của bộ lạc. Bộ lạc c�n cung cấp năm chiến thuyền k�m theo thủy thủ v� thuyền trưởng, nhận một anh h�ng Attica l�m thần ph� hộ, v� đặt t�n m�nh theo t�n anh h�ng đ�. Sau c�ng, bộ lạc bầu năm mươi người v�o hội đồng Athens.

Ở vị tr� tối cao l� Nh� nước Athens, được điều h�nh bởi một hội đồng gồm năm trăm đại biểu của mười bộ lạc, quản l� tối hậu Nh� nước n�y ch�nh l� đại hội nh�n d�n, ở đ� mọi c�ng d�n Athens đều c� quyền tham gia v� biểu quyết; trưởng bộ lạc v� c�c vi�n chức kh�c th� nắm c�c ng�nh h�nh ch�nh v� tư ph�p. Ở Athens kh�ng c� vi�n chức tối cao nắm quyền h�nh ph�p.

Với hiến ph�p mới n�y, v� việc thừa nhận quyền c�ng d�n cho một số rất lớn người, m� trước kia họ chỉ c� quyền được bảo hộ - gồm một phần l� d�n nhập cư, phần kh�c l� n� lệ được giải ph�ng - th� c�c cơ quan của chế độ thị tộc đều bị gạt khỏi c�c c�ng việc x� hội; ch�ng liền tho�i h�a th�nh những hội tư nh�n v� đo�n thể t�n gi�o. Nhưng ảnh hưởng đạo đức của thời k� thị tộc trước kia, cũng như lối tư duy truyền thống của n�, th� vẫn tồn tại l�u d�i, v� chỉ mất đi từ từ th�i. Ta sẽ thấy điều đ� ở một thể chế Nh� nước kh�c.

Ta đ� thấy rằng đặc trưng chủ yếu của Nh� nước l� sự tồn tại của một quyền lực c�ng cộng, t�ch rời khỏi quần ch�ng nh�n d�n. Bấy giờ, Athens chỉ c� một qu�n đội nh�n d�n, v� một hạm đội do nh�n d�n trực tiếp cung ứng; qu�n đội v� hạm đội n�y bảo vệ Athens chống lại ngoại x�m v� quản l� n� lệ, l�c n�y n� lệ đ� chiếm đại đa số trong d�n cư. Đối với c�ng d�n, quyền lực c�ng cộng l�c đầu chỉ tồn tại dưới h�nh thức lực lượng cảnh s�t, một lực lượng cũng gi� cỗi như Nh� nước; v� thế, những người Ph�p ch�n chất hồi thế kỉ XVIII kh�ng n�i �c�c d�n tộc văn minh�, m� họ n�i �c�c d�n tộc đ� được khai h�a� (nations polic�es3). Vậy l� người Athens, c�ng l�c với Nh� nước, đ� lập ra lực lượng cảnh s�t, một đội hiến binh thực sự; gồm những cung thủ vừa đi bộ vừa cưỡi ngựa, người ở miền Nam nước Đức v� Thụy Sĩ gọi họ l� Landj�ger. Nhưng đội hiến binh n�y lại to�n l� n� lệ. Người Athens tự do coi nghề cảnh s�t l� h�n hạ, đến nỗi họ th� để cho n� lệ c� vũ trang bắt giữ, c�n hơn l� tự m�nh đi l�m c�i việc đ�ng khinh ấy. Vậy l� c�i tinh thần thị tộc cổ xưa vẫn c�n. Nh� nước kh�ng thể tồn tại m� kh�ng c� cảnh s�t, nhưng Nh� nước n�y vẫn c�n non trẻ, v� chưa tạo được uy t�n tinh thần đủ để khiến cho một nghề - vốn bị c�c th�nh vi�n cũ của thị tộc coi l� � nhục - trở n�n đ�ng k�nh trọng.

Nh� nước đ� - giờ đ� ho�n chỉnh tr�n c�c mặt chủ yếu - đ� hết sức ph� hợp với những điều kiện x� hội mới của người Athens, điều n�y được thể hiện qua sự tăng l�n mau ch�ng về của cải, thương nghiệp, v� c�ng nghiệp. Đối kh�ng giai cấp - cơ sở của c�c thiết chế x� hội v� ch�nh trị - kh�ng c�n l� giữa qu� tộc v� b�nh d�n, m� l� giữa n� lệ v� d�n tự do, giữa kiều d�n v� c�ng d�n. Ở thời k� đỉnh cao của m�nh, số c�ng d�n tự do của Athens - t�nh cả phụ nữ v� trẻ em - l� khoảng 90.000, ngo�i ra c� 365.000 nam nữ n� lệ; c�ng với 45.000 kiều d�n, gồm người nhập cư v� n� lệ được giải ph�ng. Vậy l� cứ mỗi nam c�ng d�n trưởng th�nh th� c� 18 n� lệ v� hơn hai kiều d�n. Số n� lệ đ�ng như vậy l� v� c� rất nhiều người c�ng l�m việc trong c�c c�ng trường thủ c�ng v� c�c xưởng lớn, dưới sự gi�m s�t của c�c gi�m thị. Nhưng c�ng với sự ph�t triển của thương nghiệp v� c�ng nghiệp, th� của cải cũng được t�ch lũy v� tập trung v�o tay một số �t người, v� đa số c�ng d�n tự do đều bị bần c�ng h�a. Họ chỉ c� hai lựa chọn: hoặc l� cạnh tranh với lao động của n� lệ bằng lao động của ch�nh m�nh, tức l� l�m c�c nghề thủ c�ng, nhưng việc n�y bị coi l� h�n k�m v� th� tục, cũng như kh�ng mang lại nhiều kết quả; hoặc l� trở th�nh những người c�ng khốn. Trong ho�n cảnh đ�, tất nhi�n l� họ chọn c�i thứ hai, v� v� chiếm đại đa số trong x� hội, n�n họ đ� đưa to�n bộ Nh� nước Athens đến chỗ sụp đổ. Sự sụp đổ n�y kh�ng phải do chế độ d�n chủ g�y ra, như bọn sử gia ch�u �u - quen liếm g�t đ�m vương c�ng - vẫn quả quyết; m� do chế độ n� lệ g�y ra, v� n� đ� l�m cho lao động của c�ng d�n tự do bị cấm đo�n.

Sự h�nh th�nh Nh� nước ở người Athens l� v� dụ rất điển h�nh về sự h�nh th�nh Nh� nước n�i chung; thứ nhất, v� n� diễn ra một c�ch thuần t�y, kh�ng c� sự can thiệp của bạo lực từ b�n ngo�i hay b�n trong (sự tiếm quyền trong thời gian ngắn của Pisistratus kh�ng để lại dấu vết g� cả); thứ hai, v� n� cho thấy một h�nh thức rất cao của Nh� nước, l� chế độ cộng h�a d�n chủ, đ� trực tiếp ph�t sinh từ x� hội thị tộc; v� cuối c�ng, v� ta biết kh� đầy đủ c�c chi tiết cơ bản của n�.


Chú thích của người dịch

1 Ở bản in năm 1884, đoạn �v� n� kh�ng qui định sự ph�n biệt ph�p l� n�o kh�c giữa c�c giai cấp� được ghi l� �v� hai giai cấp kia kh�ng c� được đặc quyền n�o�.

2 Đ� l� quyền th�ng qua một �người bảo hộ�, tức l� một c�ng d�n Athens c� đầy đủ quyền hạn, để k�u xin với c�c cơ quan cai trị.

3 Engels chơi chữ ở đ�y: �polic� nghĩa l� �văn minh�, �đ� được khai h�a�; c�n �police� nghĩa l� �cảnh s�t�.


[Chương trước]   [Mục lục]   [Chương sau]