Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VĂN THỊ KHÁNH NHI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA RAU AN TOÀN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2015 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG HỒNG TRÌNH Phản biện 1: TS. Đặng Văn Mỹ Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 01 năm 2015. Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, hiếm khi nào từ “rau an toàn” lại xuất hiện nhiều trong những sản phẩm hướng dẫn nông nghiệp cũng như chưa bao giờ có thời điểm nào tại Việt Nam mà vấn đề an toàn và vệ sinh thực phẩm lại thu hút sự chú ý lớn của người tiêu dùng như thế. Sự gia tăng của việc sử dụng và lạm dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất rau ở Việt Nam đang thực sự khiến chính phủ cũng như người tiêu dùng lo lắng và hoang mang. Ô nhiễm môi trường, các sản phẩm nông nghiệp không an toàn và sức khỏe con người bị đe dọa là kết quả của việc lạm dụng thuốc trừ sâu để diệt cỏ và nó trở thành vấn đề vô cùng nghiêm trọng ở Việt Nam hiện nay. Theo cơ quan có thẩm quyền, có tới 80% rau trên thị trường không đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Hiện nay, mối quan tâm lớn nhất của người tiêu dùng Việt Nam là vấn đề lạm dụng thuốc trừ sâu và thuốc kích thích tăng trưởng đang rất phổ biến trong các sản phẩm nông nghiệp. Nông dân do thiếu kiến thức hoặc nhận thấy những lợi ích do thuốc trừ sâu và thuốc kích thích tăng trưởng mang lại hoặc sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc kích thích tăng trưởng không rõ nguồn gốc. Vấn đề an toàn thực phẩm ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Theo báo cáo của Samira (2002), có đến 51 trường hợp tử vong trong số 175 trường hợp ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam vào năm 2001; trong đó 33,2% là từ các vi sinh, 25,2% là từ độc tố, 10,4% là từ hóa chất và 31,2% là chưa rõ nguyên nhân. Theo như một bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng thì có 30% - 35% bệnh nhân mắc ung thư của bệnh viện là do ngộ độc thực phẩm. 2 Tiêu chuẩn cuộc sống ngày càng cao của người dân cũng như sự quan tâm hơn về sức khỏe, chất lượng và an toàn thực phẩm đã tạo ra một nhu cầu mạnh mẽ các sản phẩm rau an toàn. Nhu cầu về rau an toàn ngày càng tăng nhanh qua từng năm đã tạo nên những cơ hội thị trường rất lớn cho ngành hàng rau an toàn phát triển. Tuy nhiên, việc tiêu thụ sản phẩm rau an toàn vẫn gặp nhiều khó khăn và rau an toàn chỉ chiếm 7% - 8% trong tổng số rau sản xuất. Từ thực tế đó, một nghiên cứu về lĩnh vực ý định mua rau an toàn là cần thiết trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, tôi chọn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng. - Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu v Đối tượng nghiên cứu: Người tiêu dùng trong thị trường rau tại thành phố Đà Nẵng. v Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng. * Câu hỏi nghiên cứu: 3 - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng? - Và những nhân tố đó ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng như thế nào? * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Đề tài có ý nghĩa khoa học đối với các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế muốn nghiên cứu về ý định mua. Họ có thể sử dụng kết quả của nghiên cứu này như một tài liệu tham khảo để xây dựng cơ sở lý luận cho các nghiên cứu liên quan đến ý định mua rau an toàn. - Đề tài này cũng có ý nghĩa thực tiễn: + Với người tiêu dùng trong thời kỳ đáng báo động về an toàn vệ sinh thực phẩm, họ có ngày càng nhiều nhu cầu về các sản phẩm rau an toàn. + Với chính phủ Việt Nam, các sản phẩm rau an toàn hiện là vấn đề nan giải và chính phủ đã nỗ lực để gia tăng khu vực sản xuất rau an toàn để mang sản phẩm này đến với người dân càng nhiều càng tốt. + Với các nhà đầu tư trên thị trường rau an toàn, tìm cách để giải quyết vấn đề đầu ra cho những sản phẩm của họ là ưu tiên hàng đầu để phục hồi vị trí của họ trong thị trường này. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bố cục thành 4 chương. 6. Tổng quan nghiên cứu * Ajzen I. (1991). The theory of planned behaviour. Organizational behaviour and human decision processes, 50, 179 – 211. 4 * Nguyen Thanh Huong (2012), luận văn thạc sỹ “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua của người tiêu dùng, trường hợp nghiên cứu đối với rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam”. * Jay Dickieson và Victoria Arkus (2009), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng: Trường hợp nghiên cứu tại UK”. * Hsiang - tai, Stephanie và Alan (2000), phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua khoai tây tươi của người tiêu dùng tại thị trường New England. * Peeraya Somsak và Markus Blut (2012), “Tiêu thụ rau hữu cơ tại một tỉnh của Thái Lan (Chiang Mai): Đánh giá nhận thức và hành vi mua của người tiêu dùng”. * Andrew (2006), nghiên cứu về “chất lượng và an toàn trong Marketing truyền thống chuỗi rau quả của châu Á”. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1.1.1. Người tiêu dùng Theo Pháp lệnh bảo vệ người tiêu dùng của Ủy ban thường vụ Quốc hội: “Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình và tổ chức”. Theo hiệp hội Marketing Mỹ: Người tiêu dùng là người cuối cùng sử dụng, tiêu dùng hàng hóa, ý tưởng, dịch vụ nào đó. Người tiêu dùng cũng được hiểu là người mua hoặc ra quyết định như là người tiêu dùng cuối cùng. 1.1.2. Ý định mua hàng Theo Ajzen (1991), “các ý định được giả định để nắm bắt các 5 yếu tố động lực ảnh hưởng đến hành vi, chúng cho biết con người đã cố gắng như thế nào để sẵn sàng thử và đã nỗ lực nhiều như thế nào để thực hiện hành vi”. Và ông nhấn mạnh thêm rằng “khi con người có ý định hành vi mạnh mẽ hơn, họ sẽ có khuynh hướng thực hiện hành vi cao hơn” (Ajzen, 1991). Ý định (intention) là đại diện của mặt nhận thức về sự sẵn sàng thực hiện một hành vi, nó được xem như tiền đề đứng trước hành vi. Samin, Goodarz, Muhammad, Firoozeh, Mahsa và Sanaz (2012) cho rằng “ý định là động lực của con người trong chính ý nghĩ thực hiện hành vi của họ”. Long và Ching (2010) định nghĩa “ý định mua là biểu trưng cho những gì chúng tôi sẽ mua trong tương lai”. Một trong những nghiên cứu của Blackwell, Miniard, và Engel (2001) khám phá rằng ý định mua hàng đại diện cho những gì người tiêu dùng sẽ mua. Lý thuyết về hành vi phát biểu rằng ý định mua hàng bị tác động bởi 3 yếu tố: thái độ, nhóm ảnh hưởng, nhận thức. Các yếu tố này liên quan và tác động mạnh mẽ đến ý định mua hàng thông qua những hành vi và tình huống cụ thể. 1.1.3. Rau an toàn a. Rau an toàn là gì? Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ ô nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là rau an toàn (Theo quyết định số 67-1998/QĐ-BNNKHCN ngày 28/4/1998 của bộ NN & PTNT). 6 b. Các điều kiện sản xuất rau an toàn Đất trồng Nước tưới Giống Phân bón Bảo vệ thực vật c. Yêu cầu chất lượng của rau an toàn v Chỉ tiêu về nội chất v Chỉ tiêu về hình thái 1.2. CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH MUA 1.2.1. Lý thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – viết tắt: TRA) Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reason Action) được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein từ cuối thập niên 60 của thế kỷ 20 và được hiệu chỉnh mở rộng trong thập niên 70. Theo lý thuyết TRA, ý định hành vi (Behavior Intention) của một người bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố đó là thái độ (Attitude) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm). Hai nhân tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ý định hành vi và sau đó sẽ ảnh hưởng đến hành vi của một cá nhân (Sudin, Geoffrey và Hanudin, 2009). Theo TRA, thái độ là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Còn chuẩn chủ quan là “nhận thức áp lực xã hội để thực hiện hay không thực hiện hành vi”. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi trong mô hình TRA: a. Thái độ b. Chuẩn chủ quan 7 1.2.2. Lý thuyết Hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – viết tắt: TPB) Để giải quyết hạn chế của thuyết TRA, Ajzen đã phát triển một lý thuyết gọi là Thuyết hành vi dự định (TPB) vào năm 1985. “Thuyết hành vi dự định (TPB) là phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý (TRA), sự cần thiết ra đời của TPB bởi những hạn chế của mô hình ban đầu trong đối phó với các hành vi mà con người có đầy đủ quyền kiểm soát ý chí” (Ajzen, 1991). Thuyết TPB được phát triển bằng cách thêm một thành phần được gọi là “nhận thức kiểm soát hành vi” vào thuyết TRA. Sau đó trong mô hình TPB, ý định hành vi của một cá nhân là một chức năng có ba thành phần cơ bản là thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. 1.2.3. Chất lượng cảm nhận (Perceived Quality) Chất lượng khách quan Chất lượng cảm nhận CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Mỗi giai đoạn được tiến hành với kỹ thuật tương ứng. 2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất a. Lựa chọn mô hình lý thuyết nghiên cứu Trong “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng”, tác giả chọn mô 8 hình nghiên cứu của thuyết hành vi dự định (TPB) để làm cơ sở nền tảng. b. Mở rộng mô hình lý thuyết TPB - Jay Dickieson và Victoria Arkus (2009) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ tại Anh. Tác giả lựa chọn nhân tố “Ý thức sức khỏe”, “Cảm nhận chất lượng” và “Mối quan tâm về an toàn thực phẩm” để bổ sung vào mô hình nghiên cứu đề xuất của mình. - Nghiên cứu của Nguyen Thanh Huong (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả lựa chọn nhân tố “Niềm tin”, “Nhận thức về giá” và “hình thức của rau an toàn” để bổ sung vào mô hình nghiên cứu của mình. Bên cạnh đó, tác giả chọn yếu tố nhân khẩu học như tuổi, giới tính và thu nhập của người tiêu dùng. 2.2.2. Mô tả các biến trong mô hình a. Niềm tin H1: Có một mối quan hệ đáng kể giữa niềm tin của người tiêu dùng và ý định mua của họ đối với rau an toàn. b. Nhận thức về giá H2: Có một mối quan hệ đáng kể giữa nhận thức về giá của người tiêu dùng đối với rau an toàn và ý định mua của người tiêu dùng. Mối quan hệ này được định nghĩa theo cách nghĩ của người tiêu dùng về rau an toàn rằng nó càng không tốn kém thì họ có xu hướng gia tăng ý định tiêu dùng đối với rau an toàn. c. Hình thức của rau an toàn H3: Có một mối quan hệ đáng kể giữa hình thức của rau an toàn và ý định mua của người tiêu dùng.