Mức lương bao nhiêu moi lam giảm trừ gia cảnh năm 2024

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể là:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức lương bao nhiêu moi lam giảm trừ gia cảnh năm 2024
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần. Ảnh: Internet.

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Giảm trừ gia cảnh được tính theo nguyên tắc:

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Người phụ thuộc bao gồm:

- Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng)

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động

Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bạc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang theo học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện giảm trừ gia cảnh.

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định để được tính là người phụ thuộc.

-Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện:

Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế

Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

Cháu ruột của người nộp thuế, bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột

Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Những cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2. d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người khuyết tật không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng đều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Vậy mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 bao nhiêu?

Mức lương bao nhiêu moi lam giảm trừ gia cảnh năm 2024
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Ảnh minh hoạ: VGP.

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Về mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Về xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh:

- Đối với người phụ thuộc là con của người nộp thuế, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. Cụ thể: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Người phụ thuộc khác của người nộp thuế: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm:

Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

- Điều kiện để được tính là người phụ thuộc:

Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn phải đáp ứng các điều kiện:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...);

Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu?

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau: – Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); – Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu áp dụng khi nào?

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có hiệu lực từ ngày 1/7/2020, mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng và 4,4 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc.

Còn bao nhiêu tuổi thì không được giảm trừ gia cảnh?

Như vậy bố, mẹ được xem là người phụ thuộc khi đáp ứng điều kiện đã hết tuổi lao động (cụ thể bố từ đủ 61 tuổi, mẹ từ đủ 56 tuổi 4 tháng); không có khả năng lao động. Khi đó bố, mẹ sẽ được kê khai là người phụ thuộc, đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế.

Lương bao nhiêu thì phải làm giảm trừ gia cảnh?

Tuy nhiên, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 ban hành ngày 22/11/2012 quy định từ 1/7/2013 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó người lao động có thu nhập mức lương trên 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế.