GIỚI THIỆU BÀI HỌCSau khi học xong bài Quần thể và các mối quan hệ trong quần thể này các em cần: Show
NỘI DUNG BÀI HỌCBài học tiếp theo: Quần thể và các mối quan hệ trong quần thể. 1. Khái niệm quần thể sinh vật Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian và thời gian xác định, có khả năng sinh ra thế hệ sau hữu thụ để duy trì nòi giống. Quá trình hình thành quần thể sinh vật:
2. Các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể 2.1. Mối quan hệ hỗ trợ Các cá thể trong quần thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc tìm kiếm thức ăn, sinh sản, chống kẻ thù là các điều kiện bất lợi trong môi trường sống, đảm bảo sự tồn tịa ổn định của quần thể, giúp các cá thể trong quần thể khai thác nguồn sống tốt hơn.
1.2. Quan hệ cạnh tranh Khi mật độ cá thể của quần thể quá cao, vượt quá khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường sống → các cá thể cùng loài cạnh tranh với nhau về thức ăn, nơi ở hay các cá thể đực giành các cá thể cái trong mùa sinh sản... Một số quan hệ cạnh tranh cùng loài khác:
Học trọn năm chỉ với 700.000đ NỘI DUNG KHÓA HỌCĐĂNG KÝ NHẬN EMAIL ĐĂNG KÝ EMAIL nhận thông tin bài giảng video, đề thi và ưu đãi đặc biệt từ HỌC247
Copyright © 2022 Hoc247.vn Copyright © 2022 Hoc247.vn Hotline: 0933 782 685 /Email: Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty CP Giáo Dục Học 247 Table of Contents
1. Kiến thức về cá thể và quần thể sinh vật1.1 Môi trường và các nhân tố sinh tháiMôi trường sốngKhái niệm: Môi trường sống bao gồm tất cả các nhân tố bao quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và các hoạt động khác của sinh vật. Phân loại:
Nhân tố sinh tháiKhái niệm: nhân tố sinh thái là tất cả những nhân tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của sinh vật.Tất cả các nhân tố sinh thái gắn bó chặt chẽ tạo thành một tổ hợp sinh thái tác động lên sinh vật. Phân loại:
Mối quan hệ giữa môi trường và sinh vậtQuan hệ giữa môi trường và sinh vật là mối quan hệ qua lại: môi trường tác động lên sinh vật, đồng thời sinh vật cũng tác động lên môi trường làm thay đổi môi trường. 1.2 Giới hạn sinh thái và ổ sinh tháiGiới hạn sinh tháiKhái niệm: giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển theo thời gian. Giới hạn sinh thái bao gồm:
Ví dụ: giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam Ổ sinh tháiKhái niệm: ổ sinh thái là một khoảng không gian sinh thái mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái cho phép một loài tồn tại và phát triển. Ổ sinh thái thể hiện cách sống của một loài, sinh vật sống trong ổ sinh thái nào thường phản ánh đặc tính của ổ sinh thái đó thông qua các dấu hiệu hình thái. Ví dụ: hai loài chim sống trên cùng 1 cây → nơi ở. Một loài ăn hạt, môt loài ăn côn trùng → có hai ổ sinh thái khác nhau. 1.3 Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sốngThích nghi của sinh vật với ánh sángThực vật: thích nghi khác nhau với điều kiện chiếu sáng của môi trường, thể hiện qua các đặc điểm về hình thái, cấu tạo giải phẫu và hoạt động sinh lí. Có 2 nhóm thực vật khác nhau:
Động vật: có cơ quan chuyên hóa tiếp nhận ánh sáng, nhờ đó thích ứng tốt hơn với điều kiện chiếu sáng luôn thay đổi của môi trường. Sự định hướng: ánh sáng giúp động vật định hướng trong không gian và nhận biết các vật xung quanh, tìm thức ăn, di cư (Chim định hướng nhờ tia sáng mặt trời, các vì sao; rắn mai gầm cảm nhận được tia hồng ngoại; ong nhìn được vùng sáng ngắn, cả tia tử ngoại). Có 2 nhóm động vật khác nhau:
Thích nghi của sinh vật với nhiệt độĐối với động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường thay đổi, cơ thể sinh vật có các cách giữ ổn định thân nhiệt cơ thể qua sự thích nghi về hình thái, cấu tạo giải phẫu, hoạt động sinh lý của cơ thể và tập tính lẩn tránh nơi có nhiệt độ không phù hợp. Quy tắc về kích thước cơ thể (Becman): Động vật hằng nhiệt sống vùng ôn đới (khí hậu lạnh) thường có kích thước cơ thể lớn hơn, mỡ dầy so với động vật cùng loài hoặc loài có quan hệ họ hàng sống ở vùng nhiệt đới. Quy tắc về kích thước các bộ phận tai, đuôi, chi… của cơ thể (Anlen):
1.4 Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thểKhái niệm quần thể: Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng 1 loài, cùng sinh sống trong 1 khoảng không gian xác định, vào 1 thời điểm nhất định. Quần thể có khả năng sinh sản, tạo thành những thế hệ mới. Quá trình hình thành quần thể:
1.5 Quan hệ giữa các cá thể trong quần thểQuan hệ hỗ trợLà mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống, đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống. Ví dụ: Hiện tượng liền rễ ở cây thông nhựa, chó rừng săn mồi theo bầy đàn… Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể được thể hiện qua hiệu quả nhóm. Quan hệ cạnh tranhLà mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài cạnh tranh nhau giành nguồn sống khi mật độ cá thể trong quần thể tăng lên quá cao vượt quá khả năng cung cấp của môi trường. Ví dụ: thực vật trong rừng cạnh tranh nhau về ánh sáng ⇒ hiện tượng tự tỉa thưa, hiện tượng ăn thịt lẫn nhau khi thiếu thức ăn ở một số loài động vật. Cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể, nhờ đó mà số lượng và sự phân bố cá thể trong quần thể được duy trì ở mức phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể. 1.6 Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vậtTỉ lệ giới tính
Nhóm tuổiTuổi trong quần thể gồm có:
Mỗi quần thể có một tháp tuổi đặc trưng, có 3 dạng tháp tuổi:
Cấu trúc tuổi của quần thể luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường. Nghiên cứu về nhóm tuổi giúp chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên hiệu quả hơn. Ví dụ: Khi đánh cá, nếu nhiều mẻ lưới đều có cá lớn chiếm ưu thế mà cá bé thì ít thì ta hiểu rằng nghề cá chưa khai thác hết tiềm năng cho phép. Nếu mẻ lưới bắt được chủ yếu là cá con, cá lớn rất ít có nghĩa là nghề cá đã rơi vào trình trạng khai thác quá mức. Sự phân bố cá thể của quần thể
Mật độ cá thể của quần thểMật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.VD: mật độ cây thông là 1000 cây/ ha diện tích đồi… Mật độ cá thể được xem là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể , có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống của môi trường, khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Mật độ cá thể của quần thể thay đổi theo mùa, năm hoặc tuỳ theo điều kiện môi trường sống. Kích thước của quần thể sinh vật🔴 Kích thước tối thiểu và kích thước tối đa Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng cá thể (hoặc khối lượng, năng lượng tích lũy trong cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Mỗi quần thể có một kích thước đặc trưng. Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa:
Nếu kích thước quần thể giảm xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn đến diệt vong, do: Số lượng cá thể quá ít làm giảm sự hỗ trợ giữa các cá thể → quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
Nếu kích thước quần thể tăng vượt quá giá trị tối đa, cạnh tranh giữa các cá thể cũng như ô nhiễm môi trường và bệnh tật,… tăng cao dẫn đến tử vong và di cư tăng cao. 🔴Những nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể Mức độ sinh sản của quần thể:
Mức độ tử vong của quần thể:
Phát tán bao gồm sự xuất cư và nhập cư của của sinh vật Tăng trưởng của quần thể sinh vậtĐặc biệt ở quần thể người: nhờ những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống được nâng cao, tử vong giảm, tuổi thọ tăng → dân số thế giới gia tăng rất nhanh. Sự gia tăng dân số qua nhanh chóng, cùng với sự phân bố dân cư không hợp lí là nguyên nhân chủ yếu làm chất lượng môi trường giảm sút, ảnh hưởng đến chất lượng sống của con người. 1.7 Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vậtBiến động số lượng cá thể: là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể của quần thể. Biến động theo chu kìLà sự tăng hay giảm số lượng cá thể trong quần thể xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường. Biến động theo chu kì mùa: Là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể theo mùa. Ví dụ: Ếch nhái phát triển mạnh vào mùa mưa ,muỗi tăng số lượng vào mùa hè... Biến động theo chu kì nhiều năm:Tăng hay giảm số lượng cá thể của quần thể tương ứng với 1 số năm nhất định. Ví dụ: các loài cá ở bờ biển Peru cứ 7 năm lại biến động số lượng 1 lần Biến động không theo chu kìLà biến động mà số lượng cá thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết như bão lụt, cháy rừng, dịch bệnh hoặc do khai thác tài nguyên quá mức của con người. Ví dụ: Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng bò sát và ếch nhái giảm vào những năm có mùa đông giá rét… 🔴 Nguyên nhân gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể:
🔴 Sự điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể: Quần thể trong một môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể:
Hiện tượng cạnh tranh gay gắt ở các cá thể trong quần thể dẫn đến hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật và ăn thịt lẫn nhau ở động vật. 🔴 Trạng thái cân bằng của quần thể
2. Một số bài tập vận dụngCâu 1: Điều nào sau đây là không đúng với môi trường?
Câu 2: Giới hạn sinh thái nói lên điều gì?
Câu 3: Khoảng thuận lợi là khoảng các nhân tố sinh thái
Câu 4: Khi nói về ổ sinh thái, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Ổ sinh thái của một loài là nơi ở của loài đó. II. Ổ sinh thái đặc trưng cho loài. III. Các loài sống trong một sinh cảnh và cùng sử dụng một nguồn thức ăn thì chúng có xu hướng phân li ổ sinh thái. IV. Kích thước thức ăn, loại thức ăn của mỗi loài tạo nên các ổ sinh thái về dinh dưỡng.
Câu 5: Ví dụ nào sau đây minh họa cho mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể sinh vật?
Câu 6: Trong quần thể, các cá thể luôn gắn bó với nhau thông qua mối quan hệ:
Câu 7: Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể sinh vật? (1) Khi quan hệ cạnh tranh gay gắt thì các cá thể cạnh tranh yếu có thể bị đào thải khỏi quần thể. (2) Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể. (3) Quan hệ cạnh tranh giúp duy trì số lượng cá thể của quần thể ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể. (4) Quan hệ cạnh tranh làm tăng nhanh kích thước của quần thể.
Câu 8: Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật?
Câu 9: Khi nói về quan hệ hỗ trợ cùng loài, phát biểu nào sau đây sai?
Câu 10: Các dấu hiệu đặc trưng cơ bản của quần thể là
Câu 11: Trong thực tế loài nào sau đây có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực gấp 2, 3 hoặc 10 lần:
Câu 12: Kiểu phân bố ngẫu nhiên của các cá thể trong quần thể thường gặp khi
Câu 13: Ở môi trường không thuận lợi, khả năng sinh sản bị hạn chế, số lượng cá thể trong quần thể biến động theo mùa sẽ
Câu 14: Trong tự nhiên, khi kích thước của quần thể giảm dưới mức tối thiểu thì
Câu 15: Đường cong tăng trưởng của một quần thể sinh vật được biểu diễn ở hình dưới đây, hãy cho biết phát biểu nào sau đây đúng?
Câu 16: Giả sử về kết quả khảo sát về diện tích khu phân bố (tính theo m2 ) và kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) của 4 quần thể sinh vật cùng loài ở cùng một thời điểm như sau:
Xét tại thời điểm khảo sát, mật độ cá thể của quần thể nào trong 4 quần thể trên là thấp nhất?
Câu 17: Cho các phát biếu sau: (1) Tất cả các nhân tố sinh thái gắn bó chặt chẽ với nhau thành một tổ hợp sinh thái tác động lên sinh vật. Sổ phát biêu đúng là:
Câu 18: Cho các tập hợp các cá thể sinh vật sau: (1) Cá trắm cỏ trong Hồ Tây. (2) Cá rô phi đơn tính trong hồ. (3) Bèo trên mặt ao. (4) Các cây ven hồ. (5) Chuột chũi trong vườn Quốc gia Bù Gia Mập. (6) Ốc bươu vàng ở ruộng lúa. (7) Chim ở lũy tre làng. Có bao nhiêu tập hợp sinh trên là quần thể?
Câu 19: Cho các phát biểu sau: (1)Tại một thời điểm nhất định, trong quần thể chỉ xảy ra một trong hai mối quan hệ: hỗ trợ hoặc cạnh tranh. (2)Quan hệ hỗ trợ làm giảm kích thước của quần thể, dẫn tới trạng thái cân bằng của quần thể. (3)Quan hệ hỗ trợ đảm bảo cho quần thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản giữa các cá thế. (4)Quan hệ cạnh tranh giúp duy trì số lượng cá thể của quần thể ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn định của quần thể theo thời gian. Có bao nhiêu phát biểu đúng về mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể sinh vật?
Câu 20: Khi nói về mật độ cá thể của quần thể, có các phát biểu sau: 1 .Khi mật độ giảm tới mức tối thiểu thì sức sinh sản tăng tới mức tối đa. 2. Mật độ cá thể của quần thế có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống của môi trường. 3. Mật độ cá thể của quần thế có ảnh hưởng tới mức sinh sản và tử vong của cá thể.4. Khi mật độ giảm, nguồn thức ăn dồi dào, các cá thể trong quần thể lại có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau. 5. Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trưởng thành sống trong một đơn vị thể tích hoặc diện tích. 6. Mật độ cá thể của quần thể thay đổi theo mùa, theo năm hoặc tùy theo điều kiện môi trường. Số phát biểu có nội dung đúng là:
Câu 1: Đáp án: B Câu 2: Đáp án: D Câu 3: Đáp án: C Câu 4: Đáp án: C ( II, III, IV) Câu 5: Đáp án: D Câu 6: Đáp án: C Câu 7: Đáp án: C (1,2,3) Câu 8: Đáp án: B Câu 9: Đáp án: B Câu 10: Đáp án: A Câu 11: Đáp án: C Câu 12: Đáp án: D Câu 13: Đáp án: B Câu 14: Đáp án: A Câu 15: Đáp án: B Câu 16: Đáp án: B ( mật độ = số lượng cá thể / diện tích khu phân bố) Câu 17: Đáp án: D ( 1,2,4,5) Câu 18: Đáp án: C ( 1,5, 6) Câu 19: Đáp án: B (3,4) Câu 20: Đáp án: C (2, 3, 6) Giáo viên biên soạn: Trần Thị Thu Đơn vị: Trường THCS-THPT Nguyễn Khuyến |