Luật phòng, chống tác hại thuốc lá

Công việc của những người bán hàng tạp hoá vẫn diễn ra bình thường như mọi ngày. Những bao thuốc lá vẫn được bán cho người có nhu cầu mua thuốc, thậm chí cả những đứa trẻ chưa đủ 18 tuổi khi đi mua thuốc cũng không nhận được bất cứ sự phản ứng nào của người bán hàng. Rất nhiều người bán hàng khi được hỏi đều không biết hoặc rất mơ hồ về sự ra đời của Luật phòng chống tác hại của thuốc lá. Những tủ thuốc với rất nhiều nhãn hiệu thuốc lá được trưng bày công khai bất chấp những điều khoản quy định của Luật phòng chống tác hại của thuốc lá đã được ban hành và áp dụng. Đây được xem là một hành động tiếp tay quảng cáo cho thuốc lá và là một trong những hành vi bị cấm theo luật này. Những hành vi này, theo dự thảo Nghị định xử phạt thì mức phạt có thể lên đến 2 triệu đồng.

Tại các quán cà phê, tỷ lệ người hút thuốc lá còn khá đông. Tâm lý nhiều người cho rằng thuốc lá kết hợp với vị đậm đà của cà phê thực sự làm sảng khoái tinh thần. Tuy nhiên, đó chỉ là cảm giác cá nhân của mỗi người vì họ vẫn biết đến những tác hại của thuốc lá. Hiện nay chúng ta vẫn bắt gặp hình ảnh của những điếu thuốc lá cháy dở trên môi không ít người tại các địa điểm công cộng. Dường như với họ thì đây vẫn là một việc làm bình thường như mọi ngày mà không ý thức được rằng mình đang vi phạm pháp luật. Tại bến xe khách, nhiều người vẫn ngang nhiên hút thuốc. Trong khi, có rất nhiều bảng cấm hút thuốc vẫn đang được treo, dán nhiều nơi tại bến xe. Vậy khi luật ra đời, nghiêm cấm hút thuốc hoàn toàn tại một số địa điểm thì những người đang hút thuốc lá phản ứng như thế nào. Không ít người vẫn chủ quan cho rằng luật mặc luật vì chờ Nghị định hướng dẫn xử phạt thì cũng còn mất thêm một khoảng thời gian dài nữa. Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn xử phạt hành chính thì hành vi hút thuốc tại nơi có quy định cấm hút thuốc sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 đến 300 nghìn đồng.

Nơi làm việc là một trong những địa điểm cấm hút thuốc hoàn toàn. Và Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc áp dụng luật trong cơ quan, tổ chức của mình. Bệnh viện là một trong những địa điểm mà không cần có phạm vi điều chỉnh của luật thì bản thân mỗi người khi đến đây cũng phải tự ý thức việc không được hút thuốc lá. Thế nhưng ngay cả khi luật đã thực sự có hiệu lực như hiện nay thì vẫn còn không ít người hút thuốc tại bệnh viện. Đặc biệt không ít người nhà bệnh nhân và những người thăm bệnh vẫn ngang nhiên hút thuốc ngay cả khi đã có bảng cấm. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh, chúng ta có thể dễ đàng bắt gặp hình ảnh của rất nhiều người hút thuốc trong khuôn viên bệnh viện.

Một câu hỏi được đặt ra là: vậy khi Nghị định thực sự có hiệu lực thì cơ quan nào chịu trách nhiệm xử phạt và xử phạt như thế nào? Theo Vụ Pháp chế của Bộ Y tế thì nhiều các cơ quan có thể xử phạt các hành vi vi phạm luật phòng chống tác hại thuốc lá là thanh tra y tế, quản lý thị trường, công an… Như vậy đâu là cơ quan chịu trách nhiệm chính và để có thể làm tốt việc xử lý vi phạm này thì cần phải có thêm một đội ngũ nhân lực đáng kể trong khi hiện nay đội ngũ nhân lực hiện tại đã phải kiêm nhiệm khá nhiều công việc chuyên môn. Là một trong những cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai luật phòng chống tác hại của thuốc lá đến cơ sở, Sở Y tế tỉnh ta cũng đang phải đối mặt với rất nhiều trăn trở trong việc đưa luật đi vào cuộc sống.

Vậy những người đang hút thuốc hiện nay sẽ được hút thuốc tại những địa điểm nào? Theo luật quy định địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: Khu vực cách ly của sân bay; Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. Tuy nhiên, nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

Việt Nam nằm trong nhóm 15 quốc gia có số lượng người sử dụng thuốc lá cao hàng đầu thế giới. Trong số 4 nguyên nhân gây tử vong cao thì thuốc lá đứng hàng thứ hai sau HIV và tiếp theo thuốc lá là rượu và tai nạn giao thông. Người nghiện thuốc lá có nguy cơ tử vong cao gấp 2,5 đến 10 lần so với người không hút thuốc lá. Khói thuốc lá thụ động làm tăng nguy cơ bệnh tim lên 25 - 30%, mắc bệnh phổi lên 25% và tăng nguy cơ đột quỵ lên 82%.  Một người hút thuốc lá trong một năm tiêu hết số tiền bằng 1/3 số tiền chi cho lương thực, gấp 1,5 lần so với chi cho giáo dục, gấp 5 lần chi phí y tế tính theo bình quân đầu người. Bên cạnh đó, thuốc lá còn gây ra những ảnh hưởng có hại khác đến vệ sinh môi trường, làm gia tăng hoạt động buôn lậu, gây ra nguy cơ cháy nổ./.

Luật phòng, chống tác hại thuốc lá

Ảnh minh họa


Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá (PCTHTL) đã thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về PCTHTL, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác PCTHTL trong giai đoạn hiện nay, góp phần hạn chế bệnh tật liên quan đến hút thuốc lá, nâng cao sức khỏe cộng đồng, thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.

Phạm vi điều chỉnh của Luật quy định về các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, biện pháp kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá và điều kiện bảo đảm để phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Mục tiêu của Luật là hạn chế, giảm dần tỷ lệ người sử dụng thuốc lá, giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh có nguyên nhân từ thuốc lá và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Một số lưu ý cơ bản:

1. Nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá (Điều 3):

- Tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá.

- Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra.

- Thực hiện việc phối hợp liên ngành, huy động xã hội và hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.

- Bảo đảm quyền của mọi người được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá và được thông tin đầy đủ về tác hại của thuốc lá.

2. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương trong phòng, chống tác hại của thuốc lá (Điều 6):

- Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ;

- Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước;

- Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

3. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá (Điều 7):

- Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.

- Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

- Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

- Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 9):

- Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.

- Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.

- Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.

- Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.

- Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.

- Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.

- Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.

- Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.

- Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.

5. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn (Điều 11):

- Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: Cơ sở y tế; Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.

- Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: Nơi làm việc; Trường cao đẳng, đại học, học viện; Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.

- Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.

6. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá (Điều 12):

- Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: Khu vực cách ly của sân bay; Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.

- Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát; Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

7. Nghĩa vụ của người hút thuốc lá (Điều 13)

- Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

- Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.

- Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.

8. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá (Điều 14):

- Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có các quyền sau đây: Buộc người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra khỏi cơ sở của mình; Từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở.

- Người đứng đầu, người quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá có trách nhiệm sau đây: Thực hiện quy định tại Điều 6 của Luật này; Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.

Thực hiện tốt những quy định này sẽ hạn chế tối đa được tác hại của hút thuốc lá thụ động đến sức khỏe của người không hút thuốc lá cũng như hiệu quả của quy định cấm hút thuốc lá tại địa điểm công cộng. Bởi vì hút thuốc lá thụ động là một nguy cơ lớn ảnh hưởng tới sức khoẻ. Khói toả ra từ đầu điếu thuốc lá đang cháy độc hại hơn khói thuốc lá do người hút hít vào vì có chứa nhiều chất độc hại hơn gấp 26 lần do cháy ở nhiệt độ cao và không qua bộ phận lọc... ./.

Phương Linh (tổng hợp)