Lúa mì ra hoa trong điều kiện chiếu sáng như thế nào

Nội dung Bài 36: Phát Triển Ở Thực Vật Có Hoa thuộc Chương III: Sinh Trưởng Và Phát Triển môn Sinh Học Lớp 11. Ở bài học này giúp các bạn phân biệt được khái niệm sinh trưởng, phát triển và mối liên quan giữa chúng. Nêu khái niệm về sự phát triển của thực vật, hooc môn ra hoa. Trình bày được khái niệm quang chu kì và cách phân loại thực vật theo quang chu kì. Nêu được vai trò của phitocrom trong sự phát triển của thực vật. Mời các bạn theo dõi ngay dưới đây.

Phát triển của cơ thể thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, bao gồm ba quá trình liên quan với nhau: sinh trưởng, phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (rễ, thân, lá, hoa, quả).

Ở thực vật, điều tiết sự ra hoa theo tuổi không phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. Tuỳ vào giống và loài, đến độ tuổi xác định thì cây ra hoa.

Câu hỏi 1 bài 36 trang 143 SGK sinh học lớp 11: Quan sát hình 36 và trả lời câu hỏi: Khi nào cây cà chua ra hoa và dựa vào đâu để xác định tuổi của thực vật một năm?

Lúa mì ra hoa trong điều kiện chiếu sáng như thế nào
Hình 36. Cây cà chua ra hoa khi đã đạt đến tuổi xác định

Giải:

  • Cây cà chua đến tuổi lá thứ 14 thì ra hoa.
  • Tuổi của cây một năm được tính theo số lá.

a. Nhiệt độ thấp

Nhiều loài thực vật gọi là cây mùa đông như lúa mì (Triticum aestivum) dạng mùa đông,… và một số loài cây gọi là cây hai năm như bắp cải,… chỉ ra hoa, kết hạt sau khi đã trải qua mùa đông giá lạnh tự nhiên hoặc được xử lí bởi nhiệt độ dương thấp (nhiệt độ thấp nhưng vẫn lớn hơn \(\)\(0^0C\)) thích hợp nếu gieo vào mùa xuân.

Hiện tượng ra hoa của cây phụ thuộc vào nhiệt độ thấp như vậy gọi là xuân hoá.

b. Quang chu kì

Sự ra hoa ở thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì. Nhiều giống, loài cây đã đến tuổi ra hoa (đã có số lá cần thiết) vẫn không ra hoa nếu điều kiện nhiệt độ xuân hoá và quang chu kì không thích hợp.

Một số loài cây (phần lớn ở các vùng ôn đới) ra hoa trong điều kiện ngày dài ở cuối mùa xuân và mùa hè, ví dụ, cây rau bina (Spinacia oleracea) chỉ ra hoa khi độ dài của ngày ít nhất bằng 14 giờ. Những cây như vậy gọi là cây ngày dài. Nhiều loài cây lương thực như lúa đại mạch (Hordeum vulgare), lúa mì (Triticum aestivum)… là cây ngày dài.

Một số loài cây chỉ ra hoa trong điều kiện ngày ngắn (mùa thu ở miền ôn đới) và phần lớn thực vật nhiệt đới là cây ngày ngắn, ví dụ, cây cà phê chè (Coffea arabica), cây lúa (Oryza sativa),…

Một số loài cây đến độ tuổi xác định nào đó thì ra hoa mà không phụ thuộc vào nhiệt độ xuân hoá cũng như quang chu kì. Những loài thực vật ấy gọi là cây trung tính như cây hướng dương (Helianthus annuus),…

Trong đêm tối chỉ cần có một loé sáng với cường độ rất yếu (3 – 5 lux) đã có thể ức chế thực vật ngày ngắn ra hoa, nhưng không ảnh hưởng tới thực vật ngày dài. Cường độ ánh sáng yếu như vậy cho phép nghĩ rằng, phản ứng quang chu kì không thể phụ thuộc trực tiếp vào quá trình quang hợp, nghĩa là không phải do diệp lục mà do phitôcrôm.

c. Phitocrôm

Đó là sắc tố cảm nhận quang chu kì và cũng là sắc tố cảm nhận ánh sáng trong các loại hạt cần ánh sáng để nảy mầm, ví dụ, cây rau diếp (Lactuca sativa)…

Phitôcrôm là một loại prôtêin hấp thụ ánh sáng. Phitôcrôm tồn tại ở 2 dạng: dạng hấp thụ ánh sáng đỏ (ánh sáng có bước sóng là 660nm), được kí hiệu là \(P_đ\) và dạng hấp thụ ánh sáng đỏ xa (ánh sáng có bước sóng là 730nm), được kí hiệu là \(P_{đx}\). \(P_{đx}\) làm cho hạt nảy mầm, hoa nở, khí khổng mở,… Hai dạng này chuyển hoá thuận nghịch dưới tác động của ánh sáng:

Lúa mì ra hoa trong điều kiện chiếu sáng như thế nào

Nhờ có đặc tính quang chuyển hoá như vậy, sắc tố này tham gia vào phản ứng quang chu kì của thực vật.

Câu hỏi 2 bài 36 trang 145 SGK sinh học lớp 11: Cơ chế nào chuyển cây từ trạng thái sinh dưỡng sang trạng thái ra hoa khi cây ở điều kiện quang chu kì thích hợp?

Giải:

Khi ở điều kiện quang chu kì thích hợp. trong lá hình thành hoocmôn ra hoa (florigen). Hoocmôn được vận chuyển từ lá vào đỉnh sinh trưởng cùa thân làm cho cây ra hoa.

Ở điều kiện quang chu kì thích hợp, trong lá hình thành hoocmôn ra hoa (florigen). Hoocmôn này di chuyển từ lá vào đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.

Hình 36 cho thấy, cây cà chua bên trái có 9 lá đã tiếp tục lớn lên thành cây cà chua có 14 lá và trên đỉnh của nó có hoa. Quá trình tăng kích thước từ cây 9 lá thành cây 14 lá là quá trình sinh trưởng. Trong quá trình sinh trưởng đó đã phát sinh thêm 5 lá và cụm hoa là những cấu trúc mới. Đó là kết quả của sự phân hoá. Đó là quá trình phát triển. Như vậy, sinh trưởng gắn với phát triển và phát triển trên cơ sở của sinh trưởng.

Sinh trưởng và phát triển là những quá trình liên quan với nhau, đó là hai mặt của chu trình sống của cây.

Kiến thức về sinh trưởng và phát triển của thực vật được ứng dụng nhiều trong ngành trồng trọt và cả trong công nghiệp.

– Trong ngành trồng trọt

Câu hỏi 3 bài 36 trang 145 SGK sinh học lớp 11: Nêu ví dụ vận dụng kiến thức về sinh trưởng vào các thao tác xử lí hạt, củ nảy mầm.

Giải:

Vận dụng các tác động của hoocmôn và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh.

– Trong nông nghiệp: ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng và kết hợp với ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh để chọn cây trồng phù hợp với mùa vụ và nhập nội cây trồng, luân canh và xen canh.

– Trong lâm nghiệp: có thể điều tiết tán che cho hạt nảy mầm.

– Trong công nghiệp: sử dụng hooc môn trong công nghiệp thực phẩm.

Để thúc hạt hay củ nảy mầm sớm khi chúng đang ở trạng thái ngủ, có thể dùng hoocmôn gibêrelin, ví dụ, thúc củ khoai tây nảy mầm.

Trong việc điều tiết sinh trưởng của cây gỗ trong rừng, khi cây còn non, các bác thợ rừng để mật độ cây dày nhằm thúc cây gỗ non mọc sống nhanh nhờ điều kiện ánh sáng yếu dưới tán rừng. Về sau, khi sinh trưởng của cây đã đạt đến chiều cao cần thiết, tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống, loài cây và mục đích sử dụng của con người, người ta chặt tỉa bớt, để lại số lượng cây cần thiết nhằm tăng lượng ánh sáng lọt xuống dưới tán rừng giúp làm chậm sinh trưởng theo chiều cao, nhưng lại tăng sinh trưởng theo đường kính, đảm bảo tạo được cây gỗ to, khoẻ đáp ứng đòi hỏi của thị trường.

– Trong công nghiệp rượu bia

Sử dụng hoocmôn sinh trưởng gibêrelin để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha.

Kiến thức về tác động của nhiệt độ, quang chu kì được sử dụng trong công tác chọn cây trồng theo vùng địa lí, theo mùa; xen canh; chuyển, gối vụ cây nông nghiệp và trồng rừng hỗn loài.

Hướng dẫn giải bài tập SGK Bài 36: Phát Triển Ở Thực Vật Có Hoa thuộc Chương III: Sinh Trưởng Và Phát Triển môn Sinh Học Lớp 11. Các bài giải có kèm theo phương pháp giải và cách giải khác nhau.

Phát triển của thực vật là gì?

Lúc nào thì cây ra hoa?

Thời điểm ra hoa ở thực vật một năm có phản ứng quang chu kì trung tính được xác định theo:

A. chiều cao của thân.

B. đường kính gốc.

C. theo số lượng lá trên thân.

D. cả A, B, C.

Sắc tố tiếp nhận ánh sáng trong phản ứng quang chu kì của thực vật là:

A. diệp lục b.

B. carôtenôit.

C. phitôcrôm.

D. diệp lục a, b và phitôcrôm.

Lý thuyết Bài 36: Phát triển ở thực vật có hoa Sách giáo khoa sinh học lớp 11 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, có sơ đồ tư duy tóm tắt lý thuyết.

Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của 1 cá thể.

Chu trình phát triển của thực vật có hoa:

Lúa mì ra hoa trong điều kiện chiếu sáng như thế nào
Chu kì phát triển từ hạt đến hạt ở thực vật có hoa

Phát triển ở thực vật có hoa được biểu hiện ở 3 quá trình liên quan:

– Sinh trưởng.

– Phân hóa tế bào và mô.

– Phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (làm cho cây ra hoa, kết quả, tạo hạt).

Có sự xen kẽ thế hệ đơn bội n và lưỡng bội 2n trong chu trình phát triển của thực vật.

Giữa sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết, liên tiếp và xen kẽ nhau trong đời sống thực vật. Sự biến đổi về số lượng rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng (phân hoá) ở hoa, quả, hạt.

Sinh trưởng ở thực vật gắn liền với quá trình phát triển và sinh trưởng là cơ sở và tiền đề của phát triển

Ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở thực vật Hạt kín chuyển từ giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh sản.

Sự ra hoa của thực vật phụ thuộc vào tuổi cây, hoocmôn ra hoa và các yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, quang chu kỳ)

Thực vật đến độ tuổi xác định thì ra hoa.

Ví dụ: Cà chua ra hoa khi có lá thứ 14.

a. Nhiệt độ thấp

Nhiều loài cây để chuyển sang trạng thái tạo hoa cần có tác động của nhiệt độ thấp (gọi là xuân hóa).

Ví dụ: lúa mì, bắp cải, lúa mạch.

– Ứng dụng: giảm nhiệt độ để một số cây ra hoa, tạo quả, cho năng suất cao; bảo quản hạt giống, củ giống trong điều kiện nhiệt độ thấp để rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm tăng năng suất.

b. Quang chu kỳ

Quang chu kì là thời gian chiếu sáng xen kẽ bóng tối (độ dài ngày đêm) ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây. Quang chu kì tác động đến sự ra hoa, rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chất quang hợp.

– Theo quang chu kì, có thể chia thành 3 loại cây:

+ Cây ngày ngắn (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 12 giờ), Ví dụ: đậu tương, vừng, cà phê, cà tím, mía…

+ Cây ngày dài (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng hơn 12 giờ), Ví dụ: hành, cà rốt, lúa mì…

+ Cây trung tính (ra hoa trong cả điều kiện ngày dài và ngày ngắn). Ví dụ: cà chua, lạc, đậu, ngô, hướng dương…

Lúa mì ra hoa trong điều kiện chiếu sáng như thế nào
Sự ra hoa ở cây dài ngày và cây ngắn ngày

c. Phitocrôm

– Phitocrom là sắc tố cảm nhận quang chu kì (các prôtêin hấp thụ ánh sáng) → ảnh hưởng đến sự ra hoa, nảy mầm, đóng mở khí khổng.

Quá trình phát triển được điều hòa bởi các phitôcrôm.

Phitôcrôm là sắc tố enzim tồn tại ở 2 dạng \(P_{660}(P_đ)\) hấp thụ ánh sáng đỏ (bước sóng 660 nm) và \(P_{730}(P_{đx})\) hấp thụ ánh sáng đỏ xa (bước sóng 730 nm).

– Phitôcrôm có 2 dạng, có thể chuyển hóa thuận nghịch cho nhau dưới tác động của ánh sáng, \(P_đ\) hấp thụ ánh sáng đỏ, \(P_{đx}\) hấp thụ ánh sáng đỏ xa. Cây dài ngày ra hoa khi chiếu ánh sáng đỏ. Cây ngắn ngày ra hoa khi chiếu ánh sáng đỏ xa.

Phitôcrôm tác động đến sự nảy mầm, ra hoa và nhiều quá trình sinh lí khác.

d. Hoocmôn ra hoa

– Hoocmôn ra hoa (florigen) là các chất hữu cơ được hình thành trong lá và được vận chuyển đến các đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.

– Ở quang chu kỳ thích hợp, trong lá hình thành hoocmôn ra hoa.

Trong ngành trồng trọt: điều khiển sự sinh trưởng của thực vật theo ý muốn con người

+ Kích thích hoặc ức chế hạt, của nảy mầm bằng hoocmôn.

+ Điều tiết sinh trưởng của cây gỗ bằng cách điều chỉnh ánh sáng để tăng chiều cao sau đó mới tăng đường kính thân.

+ Chọn giống cây phù hợp với mùa vụ.

+ Nhập nội các giống cây trồng mới chất lượng tốt, năng suất cao, xen canh gối vụ.

Ví dụ: Dùng gibêrelin để thúc hạt hoặc củ nảy mầm sớm khi chúng còn đang ở trạng thái ngủ (củ khoai tây)

– Trong công nghệ rượu bia:

+ Sử dụng hoocmôn gibêrelin GA để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha.

– Trong lâm nghiệp:

+ Trồng rừng hỗn giao, điều chỉnh mật độ cây rừng.

Ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng kết hợp với ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh để chọn cây trồng phù hợp với địa lí, mùa vụ, xen canh, chuyển, gối vụ…

A. Toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của cá thể biểu hiện qua hai quá trình liên quan với nhau: sinh trưởng, sự phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể.

B. Toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của cá thể biểu hiện ở ba quá trình không liên quan với nhau: sinh trưởng, sự phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể

C. Toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của cá thể biểu hiện ở ba quá trình liên quan với nhau là sinh trưởng, sự phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể

D. Toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của cá thể biểu hiện qua hai quá trình liên quan với nhau: sinh trưởng, sự phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể

Câu 2: Phát triển ở thực vật là

A. các quá trình liên quan kế tiếp nhau: sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan.

B. quá trình ra hoa, tạo quả của các cây trưởng thành

C. quá trình phân hóa mô phân sinh thành các cơ quan (rễ, thân, lá).

D. các quá trình tăng chiều cao và chiều ngang của cây

Câu 3: Sự ra hoa ở thực vật cần điều kiện thiết yếu nào?

A. Chất điều hòa sinh trưởng

B. Điểu kiện ngoại cảnh (ánh sang ngoại cảnh, nhiệt độ, hàm lượng \(CO_2\))

C. Con người

D. Cả A và B

Câu 4: Sự ra hoa của cây chủ yếu phụ thuộc vào những yếu tố:

A. hoocmôn ra hoa, tuổi của cây, nhiệt độ.

B. tuổi của cây, nhiệt độ, chu kì quang và hoocmôn ra hoa.

C. hoocmôn ra hoa, chu kì quang, nhiệt độ.

D. tuổi của cây, nhiệt độ và chu kì quang.

Câu 5: Tuổi của cây một năm được tính theo

A. Số lóng

B. Số lá

C. Số chồi nách

D. Số cành

Câu 6: Tuổi của cây 1 năm được tính theo:

A. chiều cao cây

B. đường kính thân

C. số lá

D. đường kính tán lá

Câu 7: Hiện tượng cây chỉ ra hoa sau khi trải qua mùa đông lạnh giá hoặc sử lý nhiệt độ thấp được gọi là

A. Quang gián đoạn

B. Sốc nhiệt

C. Xuân hóa

D. Già hóa

Câu 8: Xuân hóa là mối phụ thuộc của cây ra hoa vào

A. độ dài ngày

B. nhiệt độ

C. tuổi cây

D. quang chu kì

Câu 9: Quang chu kỳ là gì?

A. Là thời gian cơ quan tiếp nhận ánh sang và sản sinh hormone kích thích sự ra hoa

B. Là thời gian chiếu sáng xen kẽ với bóng tối (độ dài của ngày, đêm)

C. Là thời gian chiếu sáng kích thích cây ra nhiều rễ và lá

D. Là thời gian cây hấp thụ ánh sáng giúp cho sự ra hoa

Câu 10: Quang chu kì là:

A. Tương quan độ dài ban ngày và ban đêm.

B. Thời gian chiếu sáng xen kẽ với bóng tối bằng nhau trong ngày

C. Thời gian chiếu sáng trong một ngày.

D. Tương quan độ dài ban ngày và ban đêm trong một mùa.

Câu 11: Mô tả nào dưới đây về quang chu kỳ là không đúng

A. Căn cứ vào quang chu kỳ có thể chia ra 3 loại cây: cây trung tính, cây ngày ngắn, cây ngày dài

B. Ảnh hưởng tới sự phát triển nhưng không tác động đến sự sinh trưởng của cây

C. Là thời gian chiếu sang xen kẽ với bóng tối

D. Tác động đên sự ra hoa, rụng lá, tạo củ di chuyển các hợp chất quang hợp

Câu 12: Mô tả nào dưới đây về quang chu kỳ là đúng

A. Căn cứ vào quang chu kỳ có thể chia ra 3 loại cây: cây trung tính, cây ngày ngắn, cây ngày dài

B. Ảnh hưởng tới sự phát triển nhưng không tác động đến sự sinh trưởng của cây

C. Là biên đọ nhiệt giữa ngày và đêm

D. Tác động đên sự nảy mầm

Câu 13: Cây ngày ngắn là cây:

A. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 8 giờ.

B. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 10 giờ.

C. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 12 giờ

D. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 14 giờ

Câu 14: Cây ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng ít hơn 12h là:

A. Cây ngày ngắn.

B. Cây dài ngày.

C. Cây trung tính.

D. Cây Một lá mầm.

Câu 15: Cây nào thuộc cây ngày ngắn?

A. Cà chua, cây lạc, cây ngô

B. Cây cà rốt, rau diếp, lúa mì, sen cạn, củ cải đường

C. Cà phê, chè, lúa, đậu tương, gai dầu, hoa cúc

D. Cây cà chua, cà rốt, lúa mì, đậu tương

Câu 16: Các cây ngày ngắn là:

A. Thược dược, đậu tương, vừng, gai dầu, mía.

B. Cà chua, lạc, đậu, ngô, hướng dương.

C. Thanh long, cà tím, cà phê ngô, hướng dương.

D. Hành, cà rốt, rau diếp, sen cạn, củ cải đường.

Câu 17: Xem hình dưới và cho biết ý nào không đúng?

A. Ánh sáng nhấp nháy trong tối không làm cho cây ngày ngắn ra hoa, còn cây ngày dài vẫn ra hoa

B. Ánh sáng nhấp nháy trong tối không làm cho cây ngày dài ra hoa, còn cây ngày ngắn vẫn ra hoa

C. Cây ngày ngắn không ra hoa vào ngày dài

D. Cây ngày dài không ra hoa vào ngày ngắn

Câu 18: Xem hình dưới và cho biết ý nào đúng?

A. Ánh sáng nhấp nháy trong tối không làm cho cây ngày ngắn ra hoa, còn cây ngày dài vẫn ra hoa

B. Ánh sáng nhấp nháy trong tối không làm cho cây ngày dài ra hoa, còn cây ngày ngắn vẫn ra hoa

C. Cây ngày ngắn có thể ra hoa vào ngày dài

D. Cây ngày dài ra hoa được vào cả ngày ngắn và ngày dài

Câu 19: Cây ngày dài là cây

A. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 8 giờ.

B. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng hơn 8 giờ.

C. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng hơn 12 giờ.

D. Cây ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 12 giờ.

Câu 20: Theo quang chu kì, cây rau bina là cây ngày dài ra hoa trong điều kiện

A. chiếu sáng ít nhất bằng 14 giờ

B. chiếu sáng ít hơn 12 giờ

C. chiếu sáng ít hơn 6 giờ

D. ngày dài và ngày ngắn

Ở trên là nội dung Bài 36: Phát Triển Ở Thực Vật Có Hoa thuộc Chương III: Sinh Trưởng Và Phát Triển môn Sinh Học Lớp 11. Phát triển là gì? Những nhân tố nào chi phối sự ra hoa? Nội dung bài học sẽ giúp bạn trả lời các câu hỏi này. Chúc các bạn học tốt Sinh Học Lớp 11.

Bài Tập Liên Quan: