Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. Show
Theo quy định tại Điều 587 – Bộ luật dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra như sau: “Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.” >>>>> Tham khảo: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Tư vấn và bình luận về các quy định về bồi thường thiệt hại do nhiều người gây ra theo Bộ luật dân sự 2015.– Chỉ áp dụng Điều luật trên để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi những người gây thiệt hại đã có sự thống nhất ý chí với nhau về một phương diện nào đó. Hay nói cách khác, chỉ được coi là “cùng gây thiệt hại” khi giữa họ đã có sự bàn bạc với nhau trước khi gây thiệt hại hay sự tiếp nhận ý chí của nhau khi một hành vi gây thiệt hại nào đó đã được thực hiện. Vì vậy, chỉ áp dụng Điều luật trên để giải quyết việc bồi thường trong những trường hợp sau : + Những người gây thiệt hại cùng thống nhất ý chí với nhau về hành vi gây thiệt hại dù họ không thống nhất và cũng không mong muốn cho hậu quả xảy ra. Ví dụ: Ba người khai thác đá đã thống nhất ý chí để thực hiện hành vi lăn tảng đá mà họ khai thác được xuống chân núi nơi họ khai thác. Khi tảng đá lăn xuống vô tình gây thương tích cho một người khác. + Những người gây thiệt hại cùng thống nhất ý chí với nhau cả về việc thực hiện hành vi trái pháp luật, cả về hậu quả xảy ra. Ví dụ: Nhiều người cùng bàn bạc và cùng nhau thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của người khác. + Những người gây thiệt hại dù không thống nhất, bàn bạc để cùng thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng hành vỉ của họ có sự kế tiếp nhau trong quá trình gây thiệt hại. Ví dụ: Kẻ trộm tài sản và kẻ tiêu thụ tài sản đó. – Trong những trường hợp trên, những người gây thiệt hại phải cùng nhau (liên đới) bồi thường toàn bộ thiệt hại cho người bị thiệt hại. Tuỳ trường hợp cụ thể, căn cứ vào mức độ lỗi của mỗi người, Toà án xác định phần phải bồi thường cho từng người tương ứng với mức độ lỗi của họ. Nếu không thể xác định được mức độ lỗi của mỗi người thì buộc họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI 19006557 để được tư vấn.
Nghĩa vụ liên đới là gì và căn cứ phát sinh nghĩa vụ liên đới sẽ như thế nào? Các trường hợp nào phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường trong thi hành án dân sự? Những thắc mắc có liên quan đến vấn đề trên sẽ được công ty Luật Long Phan giải đáp ở dưới đây, mời Quý bạn đọc cùng đón xem: Nghĩa vụ liên đới bồi thường trong thi hành án dân sự Nghĩa vụ liên đới là gì?Điều 288 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ liên đới như sau:
Theo đó, người có quyền liên đới có quyền yêu cầu bất thứ ai có nghĩa vụ liên đới thực hiện các nghĩa vụ liên đới với họ. Khi người có quyền liên đới được miễn thực hiện nghĩa vụ thì những người có nghĩa vụ liên đới cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ trên. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ liên đớiTheo thỏa thuận giữa các bên: một nghĩa vụ được coi là nghĩa vụ liên đới khi các bên thỏa thuận nghĩa vụ phát sinh là nghĩa vụ liên đới. Theo quy định của pháp luật: Theo Bộ luật dân sự 2015, các nghĩa vụ được coi là nghĩa vụ liên đới như:
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ liên đới Tổ chức thi hành án đối với nghĩa vụ liên đớiTheo Điều 11 Thông tư liên tịch 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC thì việc tổ chức thi hành án đối với nghĩa vụ liên đới được quy định như sau:
Thời gian tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Nếu hết thời hạn trên người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế theo Điều 46 Luật Thi hành án dân sự. Đình chỉ thi hành án đối với nghĩa vụ liên đớiTheo khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án. >> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu hoãn thi hành án dân sự Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đớiCũng theo Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới Trên đây là các giải đáp về các vấn đề xoay quanh đến nghĩa vụ liên đới bồi thường trong thi hành án dân sự. Nếu Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào khác cần tìm LUẬT SƯ DÂN SỰ, vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn. * Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: hoặc . |