Khi bạn xoá 1 file hoặc thư mục nào đó bạn cần chương trình lệnh hiển thị thông báo hỏi xác nhận có muốn xoá file đó hay không thì hãy sử dụng option ‘-i‘. Show # rm -i cuongquach.log rm: remove regular empty file `cuongquach.log'? y Bạn bấm ‘y‘ (yes) để đồng ý xoá. Hoặc ‘n‘ (no) để không tiếp tục việc xoá file được chỉ định. 3. Xoá một thư mục rỗngNếu bạn có một thư mục rỗng, thì hãy dùng option ‘-d‘ để xoá thư mục đó. Nó cũng tương đương lệnh ‘rmdir‘. Nhớ là option này chỉ có tác dụng với thư mục không có bất kì thư mục con hay dữ liệu trong nó. # ls -R appdata/ # rm -d appdata/ Tương đương lệnh ‘rmdir‘. # ls -R appdata/ appdata/: # rmdir appdata 4. Xoá thư mục có chứa dữ liệu file và thư mục conSử dụng option ‘-r‘ sẽ giúp bạn xoá toàn bộ file và thư mục đang ở trong thư mục bạn muốn xoá. # ls -lR dbstore/ dbstore/: total 0 -rw-rw-r--. 1 cuongquach cuongquach 0 Mar 26 23:59 file1.log -rw-rw-r--. 1 cuongquach cuongquach 0 Mar 26 23:59 file2.log -rw-rw-r--. 1 cuongquach cuongquach 0 Mar 26 23:59 file3.log drwxrwxr-x. 2 cuongquach cuongquach 6 Mar 26 23:59 service # rm -r dbstore/ Nếu bạn muốn xoá thư mục có chứa dữ liệu mà cần phải xác nhận thì kết hợp với option ‘-i‘. # rm -ri dbstore/ 5. Ép buộc xoá fileBạn sử dụng option ‘-f‘ để ép buộc xoá file không hỏi xác nhận. Option này cũng sẽ không quan tâm đến việc tồn tại của filename bạn cung cấp. Có tồn tại file thì xoá, không thì thôi. # rm -f cuongquach.log Nếu bạn không có quyền xoá file cụ thể thì cũng sẽ bị cảnh báo phân quyền. # rm -f /home/cuongqc/location/db_stuff rm: cannot remove ‘/home/cuongqc/location/db_stuff’: Permission denied 6. Ép buộc xoá thư mục có chứa dữ liệuKết hợp giữa option ‘-r‘ và option ‘-f‘. # rm cuongquach.log # rm /var/log/secure.log0 7. Hỏi xác thực khi xoá nhiều hơn fileVới option ‘-I‘ thì chương trình lệnh sẽ xuất hiện thông báo xác thực đúng 1 lần khi bạn tiến hành xoá hàng loạt file với số lượng lớn hơn 3 file. Giả sử mình xoá 5 file app[x].log sau cùng lúc. # rm cuongquach.log # rm /var/log/secure.log1 8. Xoá file có tên bắt đầu bằng kí tự ‘-‘Lâu lâu trên hệ thống bạn phát hiện có file bắt đầu tên bằng kí tự đặc biệt như ‘–‘. Thì có thể thực hiện thao tác sau để xoá file tên đó, nếu xoá kiểu cú pháp bình thường sẽ không được như dưới. # rm cuongquach.log # rm /var/log/secure.log2 Hãy thực hiện cú pháp lệnh rm như dưới. # rm cuongquach.log # rm /var/log/secure.log3 Vậy là bạn đã biết cách để xoá file hoặc thư mục trên Linux rồi phải không nào ?! Cực kì đơn giản và dễ hiểu với các ví dụ sử dụng lệnh “rm” trên. Nếu bạn có thắc mắc đừng ngại comment trao đổi cùng “Cuongquach.com“.
Telegram Previous articleEbook Linux Made Easy PDF Next articleEbook Troubleshooting CentOS PDF Quách Chí Cường https://cuongquach.com/ Bạn đang theo dõi website "https://cuongquach.com/" nơi lưu trữ những kiến thức tổng hợp và chia sẻ cá nhân về Quản Trị Hệ Thống Dịch Vụ & Mạng, được xây dựng lại dưới nền tảng kinh nghiệm của bản thân mình, Quách Chí Cường. Hy vọng bạn sẽ thích nơi này ! Sau đây là hơn 37 các câu lệnh cơ bản trong Linux terminal. Hơn nữa, các lệnh Linux toàn tập trong bài viết này cũng có thể được sử dụng đối với macOS command line. Nếu bạn mới bắt đầu sử dụng Linux thì đây là bài viết cực kỳ hữu ích dành cho bạn. Nội dung Các câu lệnh trong LinuxCó rất nhiều các câu lệnh trong Linux (Linux command), tuy nhiên ở đây Vietnix đã chọn ra 37 các câu lệnh phổ biến thường dùng trong Linux, để tất cả mọi người có thể sử dụng command prompt của Linux dễ dàng hơn. Tổng hợp các câu lệnh trong hệ điều hành Linux cơ bảnTrước khi tham khảo các câu lệnh thường dùng trong Linux, nếu bạn dùng VPS từ xa, hãy mở PuTTY để truy cập SSH vào giao diện dòng lệnh. Còn nếu bạn dùng Linux local, trong phần Utilities để mở giao diện dòng lệnh. Tổng hợp các câu lệnh trong Linux ở bài viết này được sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái, chứ không phải theo mức độ hữu dụng của các câu lệnh cơ bản trong Linux. Để tìm hiểu rõ hơn về mục đích sử dụng của các Linux command. aliasLệnh 4 giúp bạn đặt tên cho một lệnh hoặc chuỗi command Linux. Sau đó, hãy nhập tên và shell sẽ thực thi lệnh hay chuỗi các lệnh đó.
Lệnh trên thiết lập một alias có tên là 5, được dùng thay cho tên 6. Khi nhập 5, nó sẽ xóa toàn bộ màn hình, hoàn toàn tương tự với việc nhập 6. Tất nhiên, alias giúp tốc độ viết của chúng ta nhanh hơn.Các alias có thể phức tạp hơn nhiều so với ví dụ ở trên. Sau đây là ví dụ về một alias có tên là 9 (viết tắt của 0).
Bên cạnh đó, nếu ta muốn tìm process ID (PID) của process 6 – hoặc xem thử shutter có đang chạy hay không?. Hãy sử dụng alias như dưới đây.
Tìm process IDCác alias được định nghĩa ở trong command line đều sẽ mất tác dụng sau khi terminate. Để làm cho các alias luôn khả dụng, hãy thêm chúng vào trong file 8 trong home directory.catLệnh 9 (viết tắt của concatenate) sẽ liệt kê nội dung của file vào trong terminal window. Việc này sẽ nhanh hơn nhiều so với việc mở các file ở trong editor. Và dĩ nhiên, sẽ không xảy ra khả năng làm thay đổi nội dung của các file đó.
Đọc nội dung của file .bash_logoutĐối với những file dài hơn số dòng ở trong terminal, các text sẽ hiện ra rất nhanh. Do đó, ta có thể pipe các output từ 9 thông qua 02 để dễ kiểm soát hơn.Bằng lệnh 02, ta có thể cuộn lên hoặc xuống các file thông qua các phím mũi tên lên xuống, hoặc PgUp – PgDn, Home – End. Cuối cùng, nhập 04 để thoát khỏi 02.
cdLệnh 06 (change directory) sẽ thay đổi directory hiện tại. Nói cách khác, nó sẽ đưa ta đến một vị trí mới ở trong filesystem.
Bây giờ, giả sử ta đang ở trong một directory nào đó, nhưng parent directory lại còn có nhiều directory khác ở trong, gồm cả directory hiện tại. Để đi đến một trong các directory đó, dùng ký hiệu 10
chmodLệnh 12 sẽ đặt các flag file permission (quyền truy cập file) lên một file hoặc folder. Flag đó sẽ định nghĩa những người có thể đọc, viết hoặc thực thi file. Khi liệt kê file với option 13 (long format), ta sẽ thấy một chuỗi các kí tự có dạng như sau: 0Nếu kí tự đầu tiên là 14 thì item là một file, nếu là 15 thì item đó là một directory. Phần còn lại của chuỗi là ba tập hợp của ba kí tự. Tính từ bên trái, tập hợp đầu tiên biểu diễn quyền truy cập của owner, tập hợp thứ hai là quyền truy cập của group, và cuối cùng là others. Trong mỗi tập hợp, kí tự 16 có nghĩa là read (đọc), 17 là write (viết), và 18 là execute (thực thi).Nếu kí tự 16, 17 hoặc 18 có mặt, quyền truy cập file sẽ được cấp. Còn nếu đó là kí tự 14, thì quyền truy cập sẽ không được cấp.Có một cách để sử dụng chmod là dùng để cấp quyền truy cập theo ý muốn đến owner, group hoặc others, dưới dạng các số có ba chữ số. Số ngoài cùng bên trái biểu diễn owner. Tiếp đến lần lượt là group và others. Dưới đây là các chữ số có thể được sử dụng:
Hãy xét ví dụ với file example.txt, với cả ba tập hợp kí tự đều là 23. Do đó, ai cũng có quyền đọc, viết và thực thi file.Để đặt quyền truy cập thành đọc, viết và thực thi dưới dạng số (7) cho owner; đọc và viết (6) cho group; đọc, thực thi (5) cho others, hãy dùng số 765 với lệnh 12: 1Hoặc đặt quyền đọc, ghi, thực thi cho owner; đọc và ghi cho group và others, dùng lệnh 12 với 766: 2chownLệnh 26 (change owner) cho phép thay đổi owner và group owner của một file. Liệt kê file example.txt bằng 27, ta sẽ thấy 28ở trong phần mô tả của file. Chữ đầu tiên để chỉ tên owner của file, trong trường hợp này chính là dave. Mỗi user đều có một group mặc định được tạo khi ta tạo user. Kí tự thứ hai cũng là dave, tức là owner của group đó. Đồng thời, dave cũng là người dùng duy nhất của group, tức là file này không được chia sẻ với bất kỳ group user nào.Ta có thể dùng lệnh chown để thay đổi cả owner lẫn group của một file. Ta cần cung cấp tên của owner và group, cách nhau bởi dấu 29 . Sau đó, sử dụng lệnh 30 để thực hiện. Để đặt dave là owner của file, mary là group owner, hãy sử dụng lệnh sau: 3Bây giờ, để đổi owner lẫn group owner thành mary, dùng lệnh như dưới đây: 4Ngược lại, để đổi về lại dave: 5curlTrong các câu lệnh trong Linux, lệnh 31 là một công cụ để truy xuất thông tin và file từ Uniform Resource Locators (URL) hoặc từ địa chỉ internet. 31 command có thể không được cung cấp như một phần tiêu chuẩn của bản phân phối Linux. Do đó, hãy dùng 33 để cài đặt package 31 vào hệ thống nếu đang sử dụng Ubuntu hoặc các bản phân phối dựa trên Debian khác. Đối với những bản phân phối Linux khác, dùng công cụ quản lý package để cài đặt. 6Giả sử ta muốn truy xuất một file duy nhất từ trong GitHub repository. Dĩ nhiên không có một cách chính thức nào có thể làm việc này. Do đó ta cần clone toàn bộ repository. Tuy nhiên, bằng lệnh 31, ta có thể dễ dàng thực hiện. 7Nếu không muốn theo dõi quá trình cài đặt, dùng option 36 (silent). 8dfLệnh 37 cho biết kích thước, dung lượng đã sử dụng và dung lượng còn trống ở trên một mounted filesystem của máy tính.Hai option phổ biến nhất là 38 (human readable) và 39 (exclude). Trong đó, humand-readable sẽ hiển thị kích thước dưới dạng Mb hoặc Gb thay vì byte. Còn option exclude cho phép bỏ qua các filesystem không cần thiết.Ví dụ, xét pseudo-filesystem 40 được tạo khi cài đặt một ứng dụng bằng lệnh 41. 9diffLệnh 42 so sánh hai text file và chỉ ra những điểm khác biệt. Có khá nhiều option khác nhau để tùy chỉnh hiển thị theo yêu cầu.Option 43 (side by side) hiển thị sự khác nhau giữa các dòng cạnh nhau. 44 (width) cho phép điều chỉnh số dòng tối đa. Giả sử ta có hai file tên là alpha1.txt và alpha2.txt. Lệnh 45ngăn 42 liệt kê những dòng giống nhau, giúp ta chỉ tập trung vào những điểm khác biệt. 0echoLệnh 47 in ra (echo) một chuỗi các text vào trong terminal window.Lệnh sau sẽ in ra các chữ “A string of text” vào trong terminal: 1Bên cạnh đó, lệnh 47 cũng có thể hiển thị giá trị của biến môi trường, ví dụ như $USER, $HOME, $PATH. Các biến này chứa giá trị của tên người dùng, home directory và đường dẫn dùng để tìm các lệnh phù hợp khi người dùng nhập vào trong command line. 2 3 4Lệnh dưới đây dùng để phát ra tín hiệu: trong đó option 49 (escape) diễn giải kí tự a đã escape thành một kí tự “bell” (bell character). 5Bên cạnh đó, lệnh 47 cũng rất hữu ích trong shell script. Một script có thể dùng lệnh này để tạo ra các output có thể nhìn thấy được, nhằm hiển thị quá trình hoặc kết quả của scipt khi nó được thực thi.exitLệnh 51 là một lệnh Linux cơ bản trong các câu lệnh Linux. Nó có nhiệm vụ đóng một cửa sổ terminal lại, kết thúc quá trình thực thi của shell script, hoặc đăng xuất khỏi phiên truy cập SSH từ xa. 6findTa có thể dùng lệnh 52 để tìm các file có tồn tại, nhưng không thể nhớ vị trí của chúng. Trước hết, ta cần cho lệnh 52 biết nên bắt đầu tìm kiếm từ đâu, cũng như file cần tìm kiếm. Trong ví dụ này, 54 là folder hiện tại, còn option 55ra lệnh cho 52 tìm kiếm các file có tên khớp với mẫu tìm kiếm.Bên cạnh đó, ta cũng có thể sử dụng các wildcard. Trong đó, 57 là bất kỳ chuỗi ký tự nào, còn 58 là bất kỳ kí tự đơn lẻ nào đó. Ví dụ này sử dụng 59 cho mọi file có chứa chuỗi kí tự “one“. Có thể là những từ như bones, stones,… 7Có thể thấy ở đây, lệnh 52 trả về một danh sách những kết quả khớp. Trong đó có một directory gọi là Ramones. Ta có thể ra lệnh cho 52 thu hẹp kết quả tìm kiếm thành file, bằng option 62 và tham số 63 (file): 8Nếu không muốn kết quả bị case-sensitive, dùng option 64 (insensitive name): 9fingerLệnh finger đưa ra một tập hợp các thông tin ngắn gọn (dump) về người dùng, bao gồm cả thời gian truy cập lần cuối, home directory, tên tài khoản. freeLệnh 65 cung cấp một bản tóm tắt về việc sử dụng bộ nhớ với máy tính áp dụng với cả RAM vẫn swap memory. Option 38 (human) dùng để cung cấp các chữ số và đơn vị thân thiện với con người. Nếu không, các con số sẽ được hiển thị dưới dạng byte. 0grep 67 tìm kiếm các dòng có chứa một mẫu tìm kiếm nào đó. Ở lệnh 4 ở trên, ta đã dùng 2 để tìm trong output của một chương trình khác, 1. Lệnh 2 còn có thể được dùng để tìm nội dung của các file. Trong ví dụ dưới đây, 2 dùng để tìm chữ “train” ở trong mọi text file của directory hiện tại. 1Output của lệnh sẽ liệt kê ra tên của file và hiển thị những dòng khớp. Các text khớp đều được highlight. groupsLệnh 73 cho ta biết một người dùng hiện đang ở trong những group nào. 2 3gzipLệnh 74 có nhiệm vụ nén các file. Theo mặc định, nó sẽ xóa file gốc và chỉ để lại phiên bản đã được nén. Để giữ cả hai bản, dùng option 75 (keep). 4headLệnh 76 đưa ra một danh sách 10 dòng đầu tiên của file. Nếu muốn xem thêm hoặc xem ít hơn, dùng option 77 (number). Trong ví dụ này, 76 được dùng với mặc định là 10 dòng. Sau đó là 5 dòng: 5 6historyLệnh 79 liệt kê các lệnh trong Linux đã được sử dụng trước đây trong command line. Ta có thể sử dụng lại bất kỳ lệnh nào từ history bằng cách nhập một dấu 80, theo sau là số thứ tự của lệnh đó ở trong danh sách. 7Hoặc nhập hai dấu 81 để lặp lại lệnh ngay trước đó. 8killLệnh 82 cho phép terminate một process từ command line. Ta có thể sử dụng lệnh này bằng cách nhập process ID (PID) của process đó vào trong lệnh 82. Lưu ý: đừng kill process willy-nilly! Trong ví dụ này, giả sử process 6 đang bị treo và cần phải dừng.Trước hết, tìm PID của shutter bằng 1 và 2 như ở phần lệnh 4 như sau: 9Sau khi xác định được PID của nó (1692), hãy kill process đó như sau: 0lessLệnh 02 cho phép xem các file mà không cần mở editor. Bằng lệnh 02, ta có thể cuộn trước hoặc sau trong file bằng cách phím mũi tên lên xuống, PgUP – PgDn hoặc Home – End. Nhấn Q để có thể 90 khỏi lệnh 02.1Trước hết, cung cấp cho lệnh một tên như sau: 1Bên cạnh đó, ta cũng có thể pipe output từ các lệnh khác vào trong 02. Để xem output từ 93 cho danh sách toàn bộ hard drive, nhập lệnh sau: 2Dùng dấu 08 để tìm về phía trước của file, và ngược lại với kí tự 58.lsTrong các câu lệnh trong Linux, đây chắc hẳn là lệnh đầu tiên mà phần lớn người dùng Linux gặp. Lệnh này có nhiệm vụ liệt kê các file và folder có ở trong directory được chỉ định. Theo mặc định, 93 sẽ tìm ở trong directory hiện tại. Bên cạnh đó, còn có nhiều option khác có thể được sử dụng với lệnh 93. Trong đó phổ biến có:
3
4
5
6manNhư đã đề cập ở trên, lệnh 01 hiển thị một “man page” (trang manual) cho một lệnh ở dạng 02. Các man page này chính là user manual cho lệnh đó. Vì 01 sử dụng lệnh 02 để hiển thị các trang, nên ta cũng có thể dùng khả năng tìm kiếm của lệnh 02.Lấy ví dụ, để xem man page cho 26, dùng lệnh sau: 7Dùng các phím mũi tên lên xuống, PgUp – PgDn để cuộn lên xuống trong tài liệu. Và cuối cùng , nhấn 04 (quit) để thoát hoặc 08 (help) để được trợ giúp.mkdirLệnh 09 (make directory) cho phép tạo các directory mới ở trong filesystem. Người dùng phải nhập tên của directory mới vào trong 09. Nếu directory mới không nằm trong directory hiện tại, hãy cung cấp thêm đường dẫn để đi đến directory mới đó.Để tạo hai directory mới trong directory hiện tại, tạm gọi là “invoices” và “quotes“, dùng các lệnh như sau: 8 9Bây giờ, tạo một directory mới tên là “2021” bên trong directory “invoices“: 0Giả sử parent directory không tồn tại, hãy cùng option 11 (parents) để 09 có thể tạo ra tất cả parent directory cần thiết. Ở ví dụ dưới là câu lệnh để tạo ra directory “2021” bên trong “yearly“, và nằm trong directory “quotes“. Dù directory “yearly” không tồn tại, nhưng ta có thể dùng lệnh 09 để tạo ra tất cả directory cần thiết chỉ với 1 câu lệnh: 1mvLệnh 14 cho phép di chuyển các file và directory, đồng thời còn có thể đổi tên của các file.Để di chuyển một file, ta cần cho lệnh 14 biết đích đến. Ví dụ ta cần di chuyển file apache.pdf từ directory “~/Document/Ukulele” và đặt vào trong directory hiện tại ( 54): 2Để đổi tên, hãy di chuyển nó vào một file mới, với tên mới 3Và ta có thể kết hợp việc di chuyển và đổi tên file vào 1 câu lệnh: 4passwdLệnh 17 cho phép thay đổi password của một user, hoặc một user account khác bằng 30. Sau đó, ta sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu hai lần. 5pingLệnh 19 cho phép xác minh ta có đang kết nối với thiết bị mạng khác hay không. Lệnh này chủ yếu được dùng để khắc phục sự cố mạng. Người dùng sử dụng lệnh 19 cần cung cấp địa chỉ IP hoặc tên máy của thiết bị khác. 6Lệnh 19 sẽ tiếp tục chạy cho đến khi người dùng sử dụng tổ hợp phím Ctrl + C để dừng nó lại.Dưới đây là quá trình của lệnh:
Để yêu cầu lệnh 19 chạy một số lần ping attempt nhất định, dùng option 23 (count): 7Để nghe một 19, dùng option 00 (audible) 8ps 1 command có nhiệm vụ liệt kê các process đang chạy. Nếu không có option nào được bổ sung, 1 sẽ liệt kê mọi process đang chạy ở trong shell hiện tại. 9Để xem tất cả process liên quan đến một user cụ thể nào đó, dùng option 28 (user). Đôi khi ta cần nhiều user khác nhau, nên lệnh có thể sẽ tương đối dài dòng. Do đó, pipe nó qua lệnh 02 như sau: 0Và để xem tất cả process đang chạy, dùng option 49(every process): 1pwdLệnh 31 (print working directory) sẽ in directory đang làm việc từ directory root: 2shutdownLệnh 32 cho phép người dùng shutdown hoặc reboot lại hệ thống Linux từ terminal.Dùng lệnh 32 mà không có tham số sẽ shutdown máy tính trong vòng 1 phút. 3Hoặc để shut down máy ngay lập tức, dùng tham số 34: 4Bên cạnh đó, ta cũng có thể đặt lịch shutdown và thông báo cho tất cả người dùng đã đăng nhập. Cung cấp thời gian cho lệnh để đặt lịch shutdown, nó có thể là một con số với đơn vị là phút ( 35) hoặc thời gian chính xác ( 36). Tất cả text message đều được gửi đến những người dùng đã đăng nhập khác. 5Để hủy việc shutdown, dùng option 23 (cancel). Dưới đây là một 32 được đặt lịch 15 phút kể từ bây giờ – sau đó được hủy bỏ: 6 7sshTa có thể dùng lệnh 39 để tạo một kết nối đến máy tính Linux từ xa, và đăng nhập vào tài khoản. Trước hết ta cần cung cấp username của mình, cùng với địa chỉ IP và tên domain của máy tính ở xa. Trong ví dụ dưới đây, user mary đang đăng nhập vào máy tính tại địa chỉ 40. Khi kết nối được thiết lập, người dùng này sẽ được yêu cầu nhập mật khẩu: 8Sau đó, username và password của mary sẽ được xác thực để đăng nhập. Bây giờ, giả sử mary dùng lệnh 17 để xem các user hiện tại ở trong hệ thống. Khi đó, mary cũng sẽ có trong danh sách vì được kết nối từ 42 (pseudo-terminal slave). Do đó, đây không phải là terminal được kết nối trực tiếp đến máy tính.Để đóng phiên lại, mary nhập lệnh 51 và quay về shell trên máy tính “Nostromo”. 9 6sudoLệnh 30 là bắt buộc khi ta thực hiện các tác vụ cần quyền root hay superuser. Chẳng hạn như thay đổi mật khẩu cho người dùng khác: 1tailLệnh 45 cung cấp danh sách 10 dòng cuối cùng của một file. Nếu muốn xem nhiều hoặc ít hơn, dùng option 77. Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng lệnh tail với giá trị mặc định là 10 dòng, sau đó là 5 dòng: 2 3tarLệnh 47 cho phép tạo một file lưu trữ (còn gọi là tarball) chứa nhiều file khác. Việc này đặc biệt hữu ích khi phân phối tập hợp các file. Bên cạnh đó, ta cũng có thể dùng 47 để giải nén cả file. Hoặc là sử dụng 47 để nén các file lưu trữ.Để tạo một file lưu trữ (archive), trước hết cần cung cấp cho lệnh 47 các file cần có ở trong file lưu trữ, và tên của file lưu trữ đó.Trong ví dụ dưới đây, ta sẽ lưu trữ tất cả các file trong directory Ukulele (chính là directory hiện tại): Sử dụng các option 23 (create) và 52 (verbose) cho lệnh. Trong đó, verbose cung cấp một số feedback trực quan bằng cách liệt kê các file vào trong terminal khi nó được thêm vào trong archive. Option 53(filename) để đặt tên cho archive đó, ví dụ như songs.tar. 4Tiếp đến, có hai cách để 47 có thể nén các archive. Đầu tiên là dùng option 55(gzip) để nén các archive sau khi nó được tạo. Ta có thể thêm hậu tố “.gz” cho archive này, để người dùng khác khi giải nén các file có thể biết nên truyền lệnh nào vào tar để truy xuất file chính xác. 5Các file sau đó cũng sẽ được liệt kê vào trong terminal khi chúng được thêm vào archive. Tuy nhiên, quá trình tạo archive sẽ lâu hơn một chút vì có thêm thao tác nén. Để tạo một archive file được nén bằng thuật toán nén cao cấp hơn, kích thước archive nhỏ hơn, hãy dùng option 56 (bzip2). Tất nhiên, quá trình tạo file sẽ lâu hơn so với gzip: 6Đối với việc lưu trữ một lượng lớn các file, ta có thể lựa chọn giữa 55 (nén vừa phải, tốc độ tốt) hoặc 56(nén tốt hơn, nhưng chậm hơn).Có thể thấy ở dưới đây, file .tar có dung lượng lớn nhất, còn tar.gz thì nhỏ hơn, tar.bz2 hiển nhiên có dung lượng thấp nhất. Tiếp theo, để giải nén các archive file, hãy sử dụng option 39(extract). Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng các option 52 và 53 như ở trên. Dùng 93 để xác nhận loại archive để giải nén các file: 3 8Các file cũng sẽ được thêm vào terminal khi giải nén. Để có thể giải nén các file từ một archive tar.gz, dùng option 55 (gzip): 9Và cuối cùng, dùng option 56để giải nén tar.bz2: 0topTiếp theo, lệnh 65 hiển thị dữ liệu của máy Linux theo thời gian thực. Ở phía trên màn hình là phần tóm tắt trạng thái.Dòng đầu tiên cho biết thời gian và khoảng thời gian máy tính đã chạy, số lượng người dùng đã đăng nhập, mức tải trung bình trong một/ năm/ mười phút vừa qua. Dòng thứ hai hiển thị số lượng tác vụ và trạng thái: running, stopped, sleeping hay zombie. Tiếp đến, dòng thứ ba cho ta biết thông tin của CPU. Trong đó:
Tiếp theo, dòng thứ tư là tổng dung lượng bộ nhớ vật lý, dung lượng còn trống, đã sử dụng, đã buffer hoặc cache. Dòng thứ năm là tổng dung lượng của swap memory, dung lượng còn trống, đã sử dụng, khả dụng (tính cả dung lượng có thể phục hồi từ cache). Người dùng có thể nhấn nút E để phần hiển thị thân thiện với người dùng hơn, tức là hiển thị số thay vì byte. Trong đó, các cột biểu thị:
Các trường ở trong cột S (trạng thái của process):
Cuối cùng, nhấn Q để thoát khỏi 65.unameBằng lệnh 67, người dùng có thể lấy được một số thông tin hệ thống liên quan đến máy tính Linux đang sử dụng. Trong đó, các option phổ biến của lệnh bao gồm:
1wLệnh 17 liệt kê những user đã đăng nhập hiện tại, uptime server và load average. 9whoamiLệnh 73 cho biết ta đang đăng nhập với tư cách gì, hoặc ai đã đăng nhập vào một Linux terminal không có người điều khiển. 3Tổng kếtViệc làm quen các câu lệnh trong Linux cần thực hành tương đối nhiều để có thể nhanh chóng làm quen. Hy vọng rằng bài viết này có thể giúp bạn sử dụng các câu lệnh trong hệ điều hành Linux thành thạo hơn. Chúc các bạn thành công! Theo Howtogeek Chia sẻ bài viết Đánh giá 5/5 - (3 votes) Nguyễn Hưng Kết nối với mình qua Mình là Bo - admin của Quản Trị Linux. Mình đã có 10 năm làm việc trong mảng System, Network, Security và đã trải nghiệm qua các chứng chỉ như CCNP, CISSP, CISA, đặc biệt là chống tấn công DDoS. Gần đây mình trải nghiệm thêm Digital Marketing và đã hòan thành chứng chỉ CDMP của PearsonVUE. Mình rất thích được chia sẻ và hỗ trợ cho mọi người, nhất là các bạn sinh viên. Hãy kết nối với mình nhé! |