lập dự án nghiên cứu thị trường cho công ty cổ phần bia SÀI GON -BÌNH TÂY
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.77 KB, 16 trang ) Mục lục − Hoạt động trong lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh lương thực thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát − Lịch sử hình thành: + Thành lập theo chủ trương của Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn. + Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua Điều lệ ngày 20 tháng 10 năm 2005. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần 1 của Công ty số 4103004075 do Sở KH & ĐT Tp. HCM cấp ngày 25 tháng 11 năm 2005. + Ngày 07/01/2008: Nhận giấy đăng ký kinh doanh sáp nhập Công ty cổ phần Hoàng Quỳnh vào Công ty CP Bia Sài Gòn – Bình Tây. + Ngày 01/4/2008: Công ty CP Bia Sài Gòn – Bình Tây sáp nhập chính thức hoạt động. − Công ty hoạt động với 2 nhà máy, là : + Nhà máy bia Sài Gòn – Bình Dương (Địa chỉ: Lô B2/47, 48, 49, 50, 51 KCN Tân Đông Hiệp B, xã Tân Đông Hiệp, Huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương): 110 triệu lít/năm. + Nhà máy Bia Sài Gòn – Hoàng Quỳnh (Địa chỉ: A73/I , đường số 7, KCN Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh): 80 triệu lít/năm. − Hiện nay, công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và đang triển khai xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 14001. II. Giới thiệu sản phẩm: − Ngày 10-08-2014, Công Ty Cổ Phần Bia Sài Gòn Bình Tây chính thức giới thiệu sản phẩm Bia SAGOTA KHÔNG CỒN với người tiêu dùng và giới báo chí. − Bia Sagota không cồn là loại bia chỉ chứa hàm lượng cồn rất nhỏ, tùy theo tiêu chuẩn của từng nước mà hàm lượng cồn có trong loại bia này là khác nhau (ở Việt Nam là <0.5%) bia được làm từ lúa đại mạch, gạo, hoa bia và chỉ khác là trong quá trình sản xuất đã tách cồn ra khỏi bia nên uống không bị say. − Qui trình công nghệ sản xuất bia không cồn Sagota cũng được sản xuất như bia bình thường, nhưng có thêm giai đoạn loại khử bớt cồn trong bia, bằng cách chưng ở nhiệt độ thấp để cồn bay hơi. Với mức giá chỉ ngang bằng các loại bia thông thường khác và rẻ hơn so với bia không cồn nhập khẩu thì Sagota hứa hẹn sẽ là một đối thủ nặng ký của bia rượu truyền thống trong thời gian tới. 3 Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bia không cồn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim, các vấn đề về gan, dư đạm (bệnh gout), giảm gia tăng nguy cơ mắc một vài dạng ung thư và dĩ nhiên làm giảm dư vị khó chịu khi uống rượu bia. Nhiều chuyên gia dinh dưỡng cũng công nhận và tuyên bố, bia không cồn là thứ đồ uống tuyệt vời trong chế độ tiếp nước hàng ngày cho cơ thể. Cũng nhờ những tác dụng đó mà bia không cồn khá thích hợp với phụ nữ, những người cần sự tỉnh táo trong giờ làm việc, những người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông,… − Hiện nay, tình hình tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng hậu quả thiệt hại về người và của vẫn là một con số đáng lo ngại, đặc biệt là thiệt hại về người. Một số những nguyên nhân gây tai nạn là do tài xế điều khiển xe trong tình trạng say rượu, bia. Đây là một trong những lý do mà bia không cồn đang được nhiều người quan tâm. − Nắm bắt nhu cầu thực tế này, cùng với những qui định rất khắt khe có thể sẽ ban hành trong thời gian tới để hạn chế những tác hại do nồng độ cồn cao, Công ty CP Bia Sài Gòn - Bình Tây đã tập trung nghiên cứu để sản phẩm bia không cồn ở quy mô công nghiệp với chất lượng và giá thành phù hợp với người tiêu dùng. Đây là một giải pháp công nghệ đóng góp cho sự phát triển của ngành sản xuất Bia Việt Nam. Dòng bia không cồn Sagota chính thức ra mắt người tiêu dùng Việt sẽ từng bước thăm dò thị trường, khi sản phẩm đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt thì Công ty sẽ đẩy mạnh chiến dịch quảng bá đến người dân. − 4 PHẦN 2: LẬP DỰ ÁN NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ĐÀ NẴNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN – BÌNH TÂY I.Vấn đề nghiên cứu: 1. Vấn đề quản trị marketing: Sau gần 2 năm ra mắt, sản phẩm bia không cồn Sagota của công ty vẫn chưa thực sự tạo được dấu ấn, chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến. Hệ thống phân phối bia không cồn tuy rộng khắp nhưng không đồng đều, phần lớn tập trung tại khu vực miền Nam, nhưng phân tán ở miền Bắc và miền Trung. Vì vậy, công ty muốn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra một thị trường mới ở các khu vực này, nhằm tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và tìm kiếm lợi nhuận cho một sản phẩm còn khá mới mẻ này. Các nhà quản trị cho rằng: Đà Nẵng là một thị trường tiềm năng mà công ty nên mở rộng hoạt động kinh doanh. 2. Vấn đề nghiên cứu marketing: Vấn đề đặt ra là cần phải xác định xem có hay không nhu cầu của khách hàng đối với bia không cồn tại thị trường Đà Nẵng và cũng cần phải xem xét các thói quen tiêu dùng, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bia của họ. II. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tiềm năng của thị trường Đà Nẵng về nhu cầu sử dụng bia không cồn thông qua thói quen sử dụng bia của họ. Mô tả đặc điểm các khách hàng mục tiêu và mong muốn của người tiêu dùng Đà Nẵng để phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu của họ. III. Phương pháp, kế hoạch nghiên cứu và các điều kiện thực hiện nghiên cứu: 1. Thiết kế thu thập dữ liệu: 1.1. Dữ liệu thứ cấp: Bên trong − − Bên ngoài − − Dữ liệu Nguồn Báo cáo doanh số bán hàng Phòng tài chính – kế toán của công ty Báo cáo tổng kết tài sản của công ty Bảng biểu thống kê dân số Cục thống kê thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng Bảng biểu thống kê thu nhập bình quân thành phố Đà Nẵng 5 − Các dự án nghiên cứu khác về thị trường Đà Nẵng Nguồn thông tin thương mại (các công ty chuyên kinh doanh thông tin) − Các ấn phẩm của cơ quan nhà nước − Các tạp chí xuất bản định kỳ và các loại sách báo − Internet − 1.2. Dữ liệu sơ cấp: − Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn cá nhân bằng bảng câu hỏi. − Độ tin cậy và tính chính xác của nguồn dữ liệu sơ cấp này phụ thuộc vào các công việc tiếp theo của quá trình nghiên cứu (thiết kế mẫu, thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu). 2. Thiết kế mẫu: 2.1. Tổng thể mục tiêu: − Toàn bộ người dân thành phố Đà Nẵng, từ 18 tuổi trở lên. 2.2. Khung lấy mẫu: − Việc xác lập được một danh sách các phần tử cho tổng thể trên là có thể thực hiện được, thông qua danh sách bảng biểu thống kê nhân khẩu của các khu vực địa lý hành chính là các phường, các quận của thành phố Đà Nẵng. − Tuy nhiên, việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian và chi phí do tổng thể nghiên cứu rất lớn nên khung lấy mẫu sẽ là các quận của thành phố Đà Nẵng (6 quận). 2.3. Phương pháp chọn mẫu: − Chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là phương pháp chọn mẫu theo Cota. − Việc chọn mẫu sẽ được tiến hành như sau: Tập mẫu ban đầu (6000 phần tử) sẽ được phân thành các mẫu con (lớp) theo hai tiêu chí là theo khu vực và giới tính. − Với 6 quận Đà Nẵng, bao gồm các quận Hải Châu, Sơn Trà, Liên Chiểu, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ sẽ chia thành 6 lớp tương ứng: + Lớp 1: 1000 người (500 nam, 500 nữ), quận Hải Châu + Lớp 2 : 1000 người (500 nam, 500 nữ), quận Sơn Trà + Lớp 3: 1000 người (500 nam, 500 nữ), quận Liên Chiểu + Lớp 4: 1000 người (500 nam, 500 nữ), quận Thanh Khê + Lớp 5: 1000 người (500 nam, 500 nữ), quận Ngũ Hành Sơn + Lớp 6 : 1000 người (500 nam, 500 nữ), quận Cẩm Lệ − Sau khi chia thành các lớp như trên, các phần tử trong mỗi lớp sẽ được lựa chọn theo phương pháp xét đoán. Phần tử được chọn sẽ là những đối tượng mà 6 theo nhà nhiên cứu là những người có thể cung cấp thông tin tốt nhất để đạt tới mục tiêu nghiên cứu, đó là các khách hàng tiềm năng của sản phẩm bia không cồn như những người tham gia giao thông, phụ nữ, những người cần sự tỉnh táo như lái xe, vận động viên... − Phương pháp chọn mẫu này cho phép thu thập thông tin nhanh, chi phí thấp và tiện lợi. Hạn chế của phương pháp là phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của nhà nghiên cứu. 2.4. Kích thước mẫu: − Kích thước mẫu: 6000 phần tử. − Căn cứ xác định kích thước mẫu: dựa trên sự cân nhắc về tính kinh tế là chủ yếu. Do sự ràng buộc bởi nguồn lực hạn chế về cả ngân sách và nguồn nhân lực, không thể xác định một kích thước mẫu lớn hơn. Ngoài ra là sự thuận tiện trong thống kê cũng là một căn cứ cho việc quyết định kích thước mẫu như vậy. 2.5. Lựa chọn thành viên của mẫu: − Dựa trên phương pháp chọn mẫu đã xác định nhà nghiên cứu sẽ chọn ra những phần tử của mẫu phù hợp với những mô tả ở các bước trên. 3. Thu thập dữ liệu tại hiện trường: 3.1. Tuyển chọn cộng tác viên: − Các cộng tác viên sẽ làm công việc phát bảng câu hỏi đến đúng đối tượng tập mẫu đã được xác định, giải đáp thắc mắc cho người được hỏi khi cần thiết và đảm bảo thu lại đầy đủ toàn bộ các bảng câu hỏi đó. − Yêu cầu đối đặt ra với các cộng tác viên: Nhanh nhẹn, trung thực, có sức khỏe, có học vấn, khả năng giao tiếp tốt, có kinh nghiệm trong các lĩnh vực này càng tốt. − Lựa chọn phù hợp và tối ưu hơn cả là các sinh viên, ưu tiên sinh viên ngành marketing của các trường đại học, đang sinh sống và học tập tại thành phố Đà Nẵng. Các cộng tác viên là sinh viên marketing sẽ tạo ra lợi thế cho hoạt động này, bởi họ ít nhiều đã có nền tảng kiến thức và mong muốn được áp dụng trong thực tế nên hiệu quả công việc sẽ cao hơn. − Để tìm kiếm các cộng tác viên này, Công ty có thể thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm uy tín tại Đà Nẵng hoặc có thể trực tiếp tuyển chọn qua các phương tiện truyền thông như đăng tin tuyển dụng lên mạng xã hội facebook... − Với quy mô mẫu là 6000 người, dự kiến số lượng cộng tác viên cần tuyển là 60 người, chia đều thành 6 nhóm tương ứng với 6 quận của Đà Nẵng. 7 3.2. Huấn luyện cộng tác viên: − Do cuộc nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, cần phải có sự hướng dẫn cho các cộng tác viên cách tiếp xúc ban đầu, cách thức đặt vấn đề, và cách xử lý một số tình huống với những người được phỏng vấn. − Công việc của cộng tác viên là phát và thu lại đầy đủ bảng câu hỏi, có thể giải đáp thắc mắc khi cần nên sẽ không mất quá nhiều thời gian huấn luyện. Công việc này có thể chỉ mất từ 1 đến 2 ngày. − Việc huấn luyện này sẽ do các nhân viên marketing của công ty trực tiếp hướng dẫn. 3.3. Kiểm tra, giám sát quá trình thu thập dữ liệu: − Nhân viên giám sát của công ty sẽ kiểm tra để phát hiện lỗi và đánh giá mức độ hoàn thành của các bảng câu hỏi. Tuy nhiên, nếu chỉ kiểm tra kết quả như vậy sẽ không kiểm soát được quá trình thu thập dữ liệu tại hiện trường, mức độ chính xác và tin cậy của dữ liệu không cao. − Vì vậy, để tăng tính chính xác trong quá trình thu thập dữ liệu, có thể chia các cộng tác viên làm việc theo nhóm với một nhóm trưởng cho mỗi nhóm, nhóm trưởng sẽ làm nhiệm vụ giám sát công việc của các thành viên khác tại hiện trường và có trách nhiệm báo cáo kết quả cho nhân viên giám sát của công ty. Các nhóm trưởng này có thể được nhận mức lương cao hơn để thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn. 4. Thiết kế xử lý, phân tích dữ liệu: 4.1. Xử lý dữ liệu: a) Đánh giá giá trị của dữ liệu: − Dữ liệu thứ cấp: Kiểm tra lại nguồn gốc, chú ý sự phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, chỉ thu thập các dữ liệu mới được cập nhật, hoặc gần nhất với thời điểm tiến hành dự án. − Dữ liệu sơ cấp: Độ tin cậy và tính chính xác phụ thuộc vào các công việc thiết kế mẫu, thiết kế bảng câu hỏi, quá trình thu thập và xử lý, phân tích dữ liệu. Do vậy trong từng giai đoạn của quá trình nghiên cứu, phải đảm bảo giảm sai xót đến mức tối thiểu để tăng tính chính xác cho nguồn dữ liệu sơ cấp. b) Biên tập dữ liệu: − Biên tập sơ bộ (biên tập tại hiện trường): + Do các nhân viên giám sát thực hiện hằng ngày, sau khi các cộng tác viên hoàn thành việc thu thập bảng câu hỏi trong ngày của họ; + Xác định mức độ hoàn thành của bảng câu hỏi, phát hiện các câu trả lời bị bỏ trống; + Kiểm tra lại các ghi chép của cộng tác viên (nếu có). − Biên tập chi tiết (biên tập tại văn phòng): + Do các nhân viên xử lý, phân tích dữ liệu tại văn phòng thực hiện; 8 Xác định các câu trả lời không nhất quán hoặc mâu thuẫn để hoàn thiện hoặc loại bỏ; + Đánh giá tính chính xác của dữ liệu, xử lý các câu trả lời không phù hợp với việc mã hóa dữ liệu (chẳng hạn như các câu trả lời “không biết”... ). + c) Mã hóa dữ liệu : Xác định và phân loại các câu trả lời đã được biên tập bằng các con số hoặc ký tự để chuẩn bị cho việc sắp xếp dữ liệu theo cột, biểu bảng trong quá trình phân tích và xử lý dữ liệu sau này trên phần mềm SPSS. − 4.2. Phân tích dữ liệu: − Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu đã thu thập. − Trong bước này, các nhân viên tại văn phòng có nhiệm vụ nhập chính xác các dữ liệu đã được xử lý lên phần mềm sau đó chạy phần mềm để đưa ra kết quả. 5. Xác định phí tổn và lợi ích nghiên cứu: 5.1 Xác định phí tổn: STT 1 2 3 Tên chi phí Cụ thể Chi phí thiết kế − Chi phí thiết kế bảng câu hỏi: 5 triệu và phê chuẩn đồng (nhân viên công ty tự thiết kế, chi dự án phí cho các nhân viên được chia trực tiếp vào lương) − Chi phí nghiên cứu lập mẫu:10 triệu đồng (chọn mẫu theo yêu cầu, tiêu chí trong dự án) − Chi phí chọn nguồn, dạng thông tin: 50 triệu đồng − Chi phí soạn thảo văn bản chính thức của dự án: 10 triệu đồng − Chi phí hội họp và phê duyệt dự án: 50 triệu đồng Chi phí thu − Chi phí thu thập dữ liệu thứ cấp: 100 thập dữ liệu triệu đồng (chi phí nhân công lấy dữ liệu, chi phí trả cho nguồn dữ liệu,….) − Chi phí thu thập dữ liệu sơ cấp: 90 triệu đồng (chi phí chi trả cho các cộng tác viên. 15.000đ/bảng câu hỏi) Chi phí cho − Chi phí về nhân công, máy móc, thiết bị, việc phân tích phần mềm xử lý dữ liệu. Hoat động này dữ liệu có thể do tự công ty xử lý. − Chi phí cho hoạt động nghiên cứu trong (chủ yếu là chi phí trả lương cho cán bộ, 9 Tổng 125 triệu đồng 190 triệu đồng 250 triệu đồng công nhân viên trong danh nghiệp trong thời gian tiến hành dự án) 4 5 Chi phí tổng − Việc tổng hợp viết báo cáo kết quả hợp và viết nghiên cứu được các nhân viên báo cáo kết marketing thực hiện sau khi có kết quả quả nghiên phân tích dữ liệu. Chi phí bỏ ra cho việc cứu này chỉ là chi phí nhân công (trả trực tiếp trong lương của nhân viên thực hiện) Chi phí hội − Chi phí cho hoat động trình bày kết quả họp, trình bày nghiên cứu đồng thời cũng là hoạt động và nghiệm thu thuyết phục các ban giám đốc và các nhà kết quả nghiên đầu tư chấp nhận đầu tư cho dự án mở cứu rộng thị trường này. 10 triệu đồng 100 triệu đồng 6 Chi phí về văn − Chi phí văn phòng phầm trong quá trình phòng phẩm tiến hành cuộc nghiên cứu cho quá trình tiến hành cuộc nghiên cứu 10 triệu đồng 7 Chi phí quản lý − Chi phí quản lý dự án là chi phí cho các dự án và các nhà quản trị của dự án. Chi phí này là 30 chi phí khác triệu đồng − Một số loại chi phí khác có liên quan có thể xuất hiện trong quá trình làm dự án: 20 triệu đồng 50 triệu đồng Tổng chi phí dự kiến cho toàn bộ dự án 735 triệu đồng 5.2. Lợi ích cuộc nghiên cứu: Giá trị của kết quả nghiên cứu của dự án đối với công ty là 2 tỷ đồng. Nếu không có cuộc nghiên cứu này, tỷ lệ mà nhà đầu tư đầu tư cho việc thực hiện chiến lược đưa sản phẩm này vào thị trường Đà Nằng chỉ là 40% (dựa trên sự đánh giá chủ quan) điều này làm giảm giá trị nghiên cứu xuống 60%. Như vậy giá trị của nghiên cứu sẽ chỉ còn là 1,4 tỷ việc không thực hiện nghiên cứu sẽ khiến giá trị ròng đạt được là: 10 Vậy việc không thực hiện nghiên cứu sẽ khiến giá trị ròng giảm xuống là -135 triệu đồng (doanh nghiệp có thể sẽ lỗ nếu đi vào thị trường Đà Nẵng mà không có nghiên cứu). Việc thực hiện nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định được đúng đắn nhất quyết định có nên đầu tư vào thị trường Đà Nẵng hay không. 6. Các điều kiện khác: − Thời gian dự kiến : 3 tháng − Nhân lực dự kiến: + Trưởng dự án: 1 người + Nhân viên thiết kế bảng câu hỏi: 3 người + Nhân viên huấn luyện và giám sát cộng tác viên: 6 người + Nhân viên xử lý, phân tích dữ liệu: 10 người + Cộng tác viên: 60 người IV. Phụ lục kèm theo: − Bảng câu hỏi. 11 BẢNG CÂU HỎI: NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG BIA VÀ MỨC ĐỘ NHẬN BIỆT SẢN PHẨM BIA KHÔNG CỒN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐÀ NẴNG Xin chào anh/chị! Chúng tôi đến từ Công ty cổ phần Bia Sài - Gòn Bình Tây, có trụ sở đặt tại số 8, Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Công ty chúng tôi hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm rượu bia, nước giải khát. Hiện nay công ty chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về thói quen và nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm bia, nhằm đáp ứng tốt nhất những mong muốn của khách hàng tại thị trường Đà Nẵng. Rất mong sẽ nhận được sự hợp tác của anh/chị. I. Nội dung câu hỏi: 1. Anh/chị đã từng uống bia chưa? A. Đã từng B. Chưa từng (Nếu chọn B, anh/chị bỏ qua các câu tiếp theo, bắt đầu trả lời từ câu 11. Nếu chọn A, anh/chị trả lời lần lượt cho đến hết). 2. Mức độ sử dụng bia của anh/chị như thế nào? Từ 1 đến 2 lần/tuần Từ 3 lần trở lên/tuần Từ 1 đến 3 lần/tháng Khác:.................................... 3. Mỗi lần uống bia, anh/chị uống với số lượng là bao nhiêu? A. Ít hơn 2 lon/chai B. Từ 2 - 4 lon/chai C. Từ 5 lon/chai trở lên 4. Anh/chị thích hình thức bia nào? A. B. C. D. A. B. C. D. Bia lon Bia chai Bia hơi Khác :........................................ 5. Lý do khiến anh/chị sử dụng bia là gì? A. Chỉ để giải khát 12 B. C. D. E. F. Để giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi Uống vì thói quen, sở thích Mục đích công việc (tiếp khách hàng, đối tác...) Chỉ uống vào dịp đặc biệt, các bữa tiệc Khác :............................................. 6. Anh/chị thường uống bia ở đâu? A. B. C. D. Tại nhà Tại quán nhậu Tại quán bar Khác:............................................. 7. Anh/chị thường uống bia với ai? A. Uống một mình B. Uống cùng gia đình C. Uống với bạn bè, đồng nghiệp 8. Anh/chị biết đến các loại bia thông qua phương tiện nào? A. B. C. D. E. Quảng cáo trên báo đài, ti vi Bảng, biển quảng cáo ngoài trời Internet Bạn bè, người thân Khác :....................................... 9. Anh/chị hãy đánh dấu X vào mức độ đánh giá phù hợp theo quan điểm của mình với những nhận định dưới đây: Trong đó : 1 – Rất đồng ý 2 – Đồng ý 3 – Không ý kiến 4 – Không đồng ý 5 – Rất không đồng ý 13 STT Nhận định 1 1 Chất lượng và hương vị bia là tiêu chí hàng đầu mà tôi quan tâm 2 Loại bia nào có giá phù hợp với thu nhập hiện tại của tôi thì tôi mới mua 3 Tôi KHÔNG quan tâm đến kiểu dáng, mẫu mã của các loại bia 4 Tôi chỉ chọn những loại bia được bày bán rộng rãi, dễ tìm thấy 5 Tôi chỉ chọn bia theo sở thích cá nhân, còn những yếu tố khác không quan trọng 10. Khi sử dụng bia, anh/chị lo ngại điều gì? A. B. C. D. 2 3 4 5 Ảnh hưởng tới sức khỏe Say xỉn, không kiểm soát được bản thân Không có gì đáng lo ngại Khác:........................................................ 11. Anh/chị đã từng nghe tới BIA KHÔNG CỒN chưa? A. Đã từng nghe B. Chưa từng nghe 12. Anh/chị biết thương hiệu bia nào trong số các thương hiệu sau? A. B. C. D. Sagota Asahi Zero Suntory All-Free Không biết thương hiệu nào 13. Nếu biết bia không cồn không ảnh hưởng tới sức khỏe như các loại bia thông thường và giả sử tại Đà Nẵng xuất hiện bia không cồn, anh/chị có lựa chọn không? Lý do anh/chị quyết định như vậy? ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... II. Thông tin cá nhân: 11. Độ tuổi của anh/chị? A. Từ 18 đến dưới 25 tuổi B. Từ 25 đến dưới 40 tuổi 14 C. Từ 40 tuổi trở lên 12. Giới tính của anh/chị? A. Nam B. Nữ 13. Nghề nghiệp của anh/chị là? A. Công nhân C. Kinh doanh tự do B. Nhân viên văn phòng D. Khác........................... 14. Mức thu nhập của anh/chị nằm trong khoảng? A. Dưới 3 triệu đồng C. Từ 7 đến 10 triệu đồng B. Từ 3 đến 6 triệu đồng D.Trên 10 triệu đồng Chúng tôi xin đảm bảo rằng thông tin anh/chị vừa cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của công ty. Rất cảm ơn sự hợp tác của anh/chị! Rất mong sẽ nhận được sự hỗ trợ từ phía anh/chị trong các cuộc nghiên cứu sau này của chúng tôi. 15 Kết luận Qua bài thảo luận trên, có thể khẳng định lại rằng việc thiết kế một dự án nghiên cứu thị trường là công việc không hề đơn giản. Nhưng nếu việc này được thực hiện một cách nghiêm túc với sự đầu tư kỹ lưỡng, nó sẽ đem lại những lợi ích vô cùng to lớn cho doanh nghiệp. Cũng qua bài thảo luận, nhóm 5 có cơ hội được củng cố những kiến thức về cách thức lập một bản dự án nghiên cứu, phục vụ cho các công việc sau này của nhóm. Bài thảo luận vẫn còn nhiều thiếu xót, rất mong nhận được sự góp ý từ Cô và các nhóm khác để bài thảo luận được hoàn thiện hơn. 16 |