Không có bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền 2022

Khi tham gia giao thông bằng phương tiện ô tô, xe máy, tài xế bắt buộc phải mang theo bằng lái xe. Nếu không có bằng lái mà đưa phương tiện tham gia giao thông thì sẽ bị phạt thế nào? Liệu có bị giam xe không?

Mục lục bài viết [Ẩn]

1. Lái ô tô, xe máy cần mang theo loại bằng lái xe nào?

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo giấy phép lái xe hay còn được gọi khác là bằng lái xe.

Tuy nhiên khoản 1 Điều 58 Luật này cũng nêu rõ, loại giấy phép lái xe mà người lái xe tham gia giao thông mang theo phải là giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển thì mới được coi là hợp lệ.

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các phương tiện không dùng chung một loại bằng lái xe, tùy vào loại phương tiện mà yêu cầu về hạng giấy phép lái xe là khác nhau. Cụ thể:

Hạng

Loại xe

A1

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 - dưới 175 cm3

A2

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

A3

Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự

A4

Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg

B1

Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg

B2

C

Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2

D

Xe ô tô chở người từ 10 - 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C

E

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D

FB2

Xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa

FD

Xe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa

FE

Xe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa

FC

Xe hạng C kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc

2. Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Trước hết cần làm rõ, trường hợp không có bằng lái xe khi tham gia giao thông và trường hợp có bằng lái xe nhưng quên không đem theo là hai trường hợp khác nhau. Tương ứng với đó, mức phạt dành cho người vi phạm cũng là khác nhau.

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, trường hợp không có bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt như sau:

Phương tiện vi phạm

Mức phạt lỗi không có bằng lái xe

Xe máy dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự

01 - 02 triệu đồng

(Điểm a khoản 5 Điều 21)

Xe máy từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh

04 - 05 triệu đồng

(Điểm b khoản 7 Điều 21)

ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô

10 - 12 triệu đồng

(Điểm b khoản 9 Điều 21)

Trong khi đó, nếu có bằng lái xe nhưng chỉ là quên không đem theo khi đi đường, người điều khiển phương tiện sẽ được nộp phạt với mức thấp hơn rất nhiều. Cụ thể:

  • Xe máy và các loại xe tương tự: 100.000 - 200.000 đồng (Điểm b khoản 2 Điều 21).
  • Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: 200.000 - 400.000 đồng (Điểm a khoản 3 Điều 21).

3. Không có bằng lái xe có bị CSGT giam xe?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP nên theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này, Cảnh sát giao thông (CSGT) hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.

Nội dung này được ghi nhận như sau:

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;

Như vậy, nếu CSGT yêu cầu kiểm tra giấy tờ mà không có xuất trình được bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ vừa bị phạt về lỗi không có giấy phép lái xe, vừa bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính.

Theo khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thời hạn tạm giữ phương tiện là 07 ngày. Trường hợp vi phạm giao thông có tình tiết phức tap cần tiến hành xác minh thì CSGT có thể tạm giữ phương tiện lên đến 30 ngày.

Mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô 2022?22/12/2021 14:59 UTC - Lượt xem: 38185Mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô 2022? lỗi đeo tai nghe phạt bao nhiêu? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây cùng Unitools.Mức phạt không...

Mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô 2022? lỗi đeo tai nghe phạt bao nhiêu? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây cùng Unitools.

Contents

      Mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô: 

      Không có bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền 2022

      Nếu không có hoặc không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 

      Đối với ô tô,  máy kéo, xe các loại tương tự ô tô

      Mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 21).Ngoài ra bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. 

      Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Trừ trường hợp Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

      Đối với xe máy chuyên dùng 

      Không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

      Như vậy mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô cao hơn đối với các loại phương tiện kể trên.

      Xem thêm bài viết: Sơn lại vết xước ô to bao nhiêu tiền? Có xóa vết xước xe ô tô bằng kem đánh răng được k?

      Mức phạt không có giấy phép cho xe mô tô, xe máy, tương tự gắn máy

      Ngoài tham khảo mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô. Mời các bạn tham khảo các loại phương tiện khác; và một số lỗi như:  lỗi đeo tai nghe phạt bao nhiêu?

      Mức phạt không có giấy phép lái xe: 

      Đối với xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3; và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

      Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên; xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt

      Không mang Giấy phép lái xe:

      Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, trừ trường hợp:

      Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3. Các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế; do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp. (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp). Nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng; và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. 

      Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên; có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp. (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

      Mức phạt không có giấy phép lái xe ô tô và các loại phương tiện khác mang tính chất tham khảo. Để biết chính xác và chi tiết hơn các bạn tham khảo các trang thông tin từ pháp luật.

      Lỗi đeo tai nghe phạt bao nhiêu

      Không có bằng lái xe phạt bao nhiêu tiền 2022

      Theo nghiên cứu của các nhà chuyên gia thì việc đeo tai nghe trong quá trình điều khiển phương tiện khi đang tham gia giao thông là một vấn đề tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do hầu hết những người đeo tai nghe sẽ không tập trung được vào việc điều khiển phương tiện. Họ thường không chú ý vào tín hiệu đèn báo giao thông, tiếng còi cảnh báo của những phương tiện xung quanh…hệ quả là rất nhiều vụ tai nạn thương tâm đã xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

      Do đó, tại điểm c Điều 39 Luật Giao thông đường bộ đã quy định rõ: “ Người điều khiển hoặc ngồi trên xe gắn máy, mô tô hoặc các phương tiện tương tự không được phép sử dụng ô, điện thoại di động, các thiết bị âm thanh, trừ trường hợp sử dụng các thiết bị trợ thính” 

      Chi tiết hơn thì tại điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP đã quy định: “ Phạt tiền từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi sử dụng thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.”

      Như vậy lỗi đeo tai nghe phạt bao nhiêu? Mức phạt từ 600.000 VNĐ đến 1.000.000 VNĐ .

      Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Quý khách hãy liên hệ đến tổng đài tư vấn giao thông 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.