Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 3. Nguyên tắc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ  1. Tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ phát huy tối đa năng lực và được hưởng lợi ích xứng đáng với kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.  2. Bảo đảm đúng đối tượng, tạo điều kiện cho nhân tài thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng để phát huy tài năng và được hưởng lợi ích xứng đáng với nhiệm vụ đảm nhận.  3. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 4. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ  Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:  1. Điều lệ tổ chức và hoạt động  a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.  Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.  b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.  c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).  d) Người đại diện.  đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.  e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.  Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.  g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.  h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.  i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).  k) Cam kết tuân thủ pháp luật.  2. Nhân lực khoa học và công nghệ  a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.  Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.  b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.  Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.  3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật  Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.  4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.  5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.  6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.  ...  Điều 9. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ  1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:  a) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;  b) Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;  c) Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;  d) Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;  đ) Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật để hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định này thẩm định trước khi thành lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định này cho phép thành lập.  Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo quy định tại Khoản này.  2. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:  a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;  b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung;  c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.  3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 11. Trách nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ  1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.  2. Các tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.  3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ  1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ do các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học.  2. Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.  3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã cấp.  ...  Điều 10. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ  1. Đối với trường hợp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:  a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;  b) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;  c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp.  2. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:  a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;  b) Xác nhận của cơ quan công an, giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đăng thông báo về việc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị rách, nát.  3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.  Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.  ...  Điều 12. Đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ  1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:  a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ không triển khai hoạt động;  b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;  c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ 02 năm liên tiếp;  d) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;  đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.  2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:  a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;  b) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;  c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm trong hoạt động.  3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có quyền đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 5. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.  2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền chia, tách, giải thể, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập.  3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.  Điều 6. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập  1. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm tờ trình về việc thành lập, đề án thành lập, dự thảo quyết định thành lập, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động.  2. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lập thành 02 (hai) bộ và gửi về cơ quan có thẩm quyền thành lập quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức lập hồ sơ biết để sửa đổi, bổ sung.  4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sau đây phải có ý kiến thẩm định:  a) Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập ở Trung ương;  b) Sở Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ khác.  5. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng liên ngành để thẩm định. Thành phần Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý, trong đó, đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.  6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thành lập xem xét và ra quyết định thành lập. Trường hợp không chấp thuận thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.  7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; việc thẩm định thành lập cơ sở giáo dục đại học công lập phải có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.  Điều 7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập  1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:  a) Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;  b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức nước ngoài;  c) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài;  d) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động;  đ) Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phân tích tài chính (nếu có);  e) Các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;  g) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận về địa điểm đặt trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ;  h) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức, cá nhân nước ngoài;  Tài liệu trong hồ sơ quy định tại Khoản này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt.  Tài liệu quy định tại các điểm b, c và h Khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.  Trường hợp dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ kèm theo bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.  2. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:  a) Hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;  b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung.  Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan;  c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung theo chức năng quản lý của mình;  d) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và sao gửi Quyết định cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức được chấp thuận đặt trụ sở chính;  đ) Trường hợp không được chấp thuận, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do;  e) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài tiến hành thành lập.  3. Tổ chức, cá nhân quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập của mình. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là cơ sở giáo dục đại học thì việc thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 13. Sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ  ..  Điều 14. Chia tổ chức khoa học và công nghệ  ..  Điều 15. Tách tổ chức khoa học và công nghệ  ..  Điều 16. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ  ..  Điều 17. Sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học  ..  Điều 18. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Chương II HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA  Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hướng dẫn và các Biểu mẫu của Phụ lục I kèm theo Thông tư này, bao gồm:  1. Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì:  a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì;  b) Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có);  2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia (Biểu B1-1- ĐON);  3. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b- TMĐTXH); thuyết minh dự án SXTN (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA). Thuyết minh dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng;  4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Biểu B1-3-LLTC);  5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);  6. Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (Biểu B1-4-LLCN), trong đó có kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia);  7. Văn bản xác nhận (nếu có) về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Biểu B1-5- PHNC);  8. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần);  9. Báo cáo tài chính của 02 đến 03 năm gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định;  10. Phương án huy động vốn đối ứng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải có vốn đối ứng. Văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:  a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ.  b) Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ  c) Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu Tổ thẩm định kinh phí có yêu cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;  11. Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ.  Điều 6. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm 01 bộ hồ sơ trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu). Các tài liệu quy định tại Điều 5 Thông tư này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:  a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tên, mã số (nếu có) của chương trình đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ;  c) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.  2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Thời hạn và địa chỉ nộp hồ sơ theo thông báo của bộ, ngành, địa phương được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng (trường hợp tuyển chọn) và bằng văn bản (trường hợp giao trực tiếp).  3. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện gửi đến (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của bộ, ngành, địa phương (trường hợp nộp trực tiếp).  4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.  Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định, các tài liệu bổ sung sau thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không là bộ phận cấu thành của hồ sơ, trừ tài liệu quy định tại khoản 8 và điểm c khoản 10 Điều 5 Thông tư này.  Điều 7. Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc, đơn vị được bộ, ngành, địa phương giao tổ chức Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách nhiệm:  a) Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan, đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại Điều 4 Thông tư này.  2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng quy định tại Điều 4, 5 và Điều 6 Thông tư này.  3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.  4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ, bộ, ngành, địa phương thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ đối với hồ sơ không hợp lệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 19. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ  1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.  2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.  3. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ không có tư cách pháp nhân, không được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc. Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.  Điều 20. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước  1. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh  a) Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.  b) Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.  c) Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 (hai) người có trình độ cao đẳng trở lên; chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi nhánh.  d) Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.  2. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 (hai) bộ, bao gồm:  a) Đơn đăng ký hoạt động;  b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;  c) Lý lịch của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;  d) Tài liệu chứng minh về nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;  đ) Bản sao (có chứng thực hợp pháp) đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ.  3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.  4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho mình.  5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này và mẫu Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh.  ...  Điều 23. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài  1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:  a) Tính đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề nghị thành lập văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm;  b) Có đề án thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có tính khả thi; mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;  c) Chấp hành đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm đối với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước;  d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.  2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.  3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 21. Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài  1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.  Văn phòng đại diện, chi nhánh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.  2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:  a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;  b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;  c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;  d) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;  đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;  e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.  Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.  3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:  a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;  b) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;  c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;  d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;  đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;  e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.  Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.  4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:  a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;  b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;  c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;  d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;  đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;  e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.  5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,  Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài  1. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các quyền sau đây:  a) Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;  b) Có con dấu mang tên văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan;  c) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;  d) Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;  đ) Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định của pháp luật khác có liên quan;  e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.  2. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các nghĩa vụ sau đây:  a) Hoạt động theo đúng nội dung, lĩnh vực hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập;  b) Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật khác có liên quan;  c) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;  d) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền;  đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 24. Đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ  1. Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.  2. Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.  3. Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.  4. Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.  5. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 4. Chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ  1. Chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ:  a) Chức danh nghiên cứu khoa học (sau đây gọi tắt là chức danh khoa học) gồm: Trợ lý nghiên cứu, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên cao cấp;  b) Chức danh công nghệ gồm: Kỹ thuật viên và tương đương, kỹ sư và tương đương, kỹ sư chính và tương đương, kỹ sư cao cấp và tương đương.  2. Hạng chức danh nghề nghiệp đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ:  a) Hạng chức danh khoa học gồm: Chức danh khoa học hạng IV là trợ lý nghiên cứu, chức danh khoa học hạng III là nghiên cứu viên, chức danh khoa học hạng II là nghiên cứu viên chính, chức danh khoa học hạng I là nghiên cứu viên cao cấp;  b) Hạng chức danh công nghệ gồm: Chức danh công nghệ hạng IV là kỹ thuật viên và tương đương, chức danh công nghệ hạng III là kỹ sư và tương đương, chức danh công nghệ hạng II là kỹ sư chính và tương đương, chức danh công nghệ hạng I là kỹ sư cao cấp và tương đương.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành tiêu chuẩn các chức danh khoa học và chức danh công nghệ là kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính và kỹ sư cao cấp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.  4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công nghệ trong từng lĩnh vực công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý, tương đương với kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính, kỹ sư cao cấp sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ.  Điều 5. Xét công nhận, bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ  1. Việc xét công nhận, bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.  2. Cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm được xét tuyển dụng đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng IV, hạng III không phải qua tập sự, được xếp vào bậc lương phù hợp với trình độ đào tạo theo quy định.  Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ quyết định việc xét tuyển dụng đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ quy định tại Khoản này.  3. Việc xét tuyển dụng đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này đối với cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định sau khi thống nhất với  Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ.  4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết về thành tích khoa học và công nghệ, quy trình xét tuyển dụng đặc cách và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 6. Đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác  1. Người đang giữ hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ tại các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh cao hơn được xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác nếu trong thời gian giữ hạng chức danh đạt một trong các điều kiện sau:  a) Đạt giải thưởng quốc tế, giải thưởng uy tín trong nước về khoa học và công nghệ;  b) Chủ trì hoặc thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng được nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc chủ trì công trình khoa học và công nghệ được ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội;  c) Được cấp bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học;  d) Được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.  2. Việc đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác chỉ áp dụng một lần đối với một cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đang giữ hạng chức danh.  3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II không qua thi thăng  hạng, không phụ thuộc vào năm công tác trên cơ sở đề xuất của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ.  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.  4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về điều kiện, quy trình xét bổ nhiệm đặc cách vào hạng chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Chương II HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA  Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo hướng dẫn và các Biểu mẫu của Phụ lục I kèm theo Thông tư này, bao gồm:  1. Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì:  a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì;  b) Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có);  2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia (Biểu B1-1- ĐON);  3. Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN hoặc Biểu B1-2b- TMĐTXH); thuyết minh dự án SXTN (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA). Thuyết minh dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng;  4. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Biểu B1-3-LLTC);  5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN);  6. Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (Biểu B1-4-LLCN), trong đó có kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia);  7. Văn bản xác nhận (nếu có) về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (Biểu B1-5- PHNC);  8. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu cần);  9. Báo cáo tài chính của 02 đến 03 năm gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định;  10. Phương án huy động vốn đối ứng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải có vốn đối ứng. Văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:  a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ.  b) Đối với trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ  c) Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu Tổ thẩm định kinh phí có yêu cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;  11. Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ.  Điều 6. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm 01 bộ hồ sơ trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu). Các tài liệu quy định tại Điều 5 Thông tư này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:  a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và tên, mã số (nếu có) của chương trình đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ;  c) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.  2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Thời hạn và địa chỉ nộp hồ sơ theo thông báo của bộ, ngành, địa phương được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng (trường hợp tuyển chọn) và bằng văn bản (trường hợp giao trực tiếp).  3. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện gửi đến (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của bộ, ngành, địa phương (trường hợp nộp trực tiếp).  4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.  Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định, các tài liệu bổ sung sau thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không là bộ phận cấu thành của hồ sơ, trừ tài liệu quy định tại khoản 8 và điểm c khoản 10 Điều 5 Thông tư này.  Điều 7. Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc, đơn vị được bộ, ngành, địa phương giao tổ chức Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách nhiệm:  a) Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan, đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại Điều 4 Thông tư này.  2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng quy định tại Điều 4, 5 và Điều 6 Thông tư này.  3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.  4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ, bộ, ngành, địa phương thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ đối với hồ sơ không hợp lệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 7. Nâng lương vượt bậc đối với cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ  1. Người được bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ trong đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ được nâng vượt bậc lương trong cùng hạng chức danh nếu không vi phạm kỷ luật và đạt một trong các điều kiện sau:  a) Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu và được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội;  b) Được tặng Huân chương của Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng;  c) Được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;  d) Được tặng danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc.  2. Cá nhân đạt điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này được nâng lương vượt bậc không quá 02 bậc lương trong cùng hạng chức danh và không thực hiện nâng lương vượt bậc 02 lần liên tiếp.  3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nâng lương vượt bậc đối với chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I, hạng II.  Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ quyết định nâng lương vượt bậc đối với các hạng chức danh khoa học, chức danh công nghệ khác theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.  Điều 8. Điều kiện làm việc  Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được tạo các điều kiện làm việc sau đây:  1. Được tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện, trang thiết bị, vật tư, phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm và các điều kiện cần thiết khác từ kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức có hoạt động khoa học và công nghệ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  2. Được Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia hội thảo khoa học trong nước và quốc tế; công bố kết quả khoa học và công nghệ trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài đối với sáng chế và giống cây trồng, trừ trường hợp kinh phí thực hiện các nội dung nêu trên đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.  3. Được các thư viện, tổ chức thông tin khoa học và công nghệ công lập tạo điều kiện tiếp cận thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ để thực hiện nhiệm vụ.  4. Cá nhân được bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I trong các đơn vị sự nghiệp công lập được hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.  Điều 9. Kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu  1. Cá nhân giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập được xem xét kéo dài thời gian công tác để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và không giữ chức vụ quản lý nếu đáp ứng các điều kiện sau:  a) Là giáo sư; phó giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I là tiến sĩ khoa học; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ;  b) Có đủ sức khỏe và có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác;  c) Tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu và chấp thuận.  2. Thời gian công tác kéo dài đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:  a) Không quá 10 năm đối với giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I là tiến sĩ khoa học;  b) Không quá 7 năm đối với phó giáo sư; người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I;  c) Không quá 5 năm đối với người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ.  3. Trong thời gian công tác kéo dài, các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được hưởng lương, các chế độ, chính sách theo quy định và có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu.  4. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xem xét, kéo dài thời gian công tác:  a) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ căn cứ định hướng phát triển và tình hình nhân lực của tổ chức, thông báo chủ trương và nhu cầu kéo dài thời gian công tác;  b) Cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này có đơn đề nghị kéo dài thời gian công tác, gửi thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 09 tháng;  c) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ xem xét, đánh giá các điều kiện của người có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác;  d) Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian công tác gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 07 tháng;  Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian công tác gồm có: Đơn đề nghị kéo dài thời gian công tác của cá nhân; giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; văn bản đề nghị kéo dài thời gian công tác của tổ chức khoa học và công nghệ nơi cá nhân làm việc;  đ) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian công tác của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;  e) Quyết định kéo dài thời gian công tác được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng.  Điều 10. Ưu đãi cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư  Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng các chính sách, chế độ như người có chức danh tương đương trong cơ sở giáo dục đại học công lập nếu các chính sách, chế độ đó có lợi hơn.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Chương 3. ĐÀO TẠO NHÂN LỰC, BỒI DƯỠNG NHÂN TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Điều 11. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ  1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển khoa học và công nghệ của đơn vị, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 05 năm và hàng năm, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp.  2. Căn cứ quy hoạch phát triển nhân lực của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên cơ sở tổng hợp kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.  3. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và trên cơ sở tổng hợp kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia.  4. Trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia, ưu tiên cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là nữ.  Điều 12. Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ  1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của mình.  2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ, làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.  3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm; tổ chức và quản lý việc đào tạo theo định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực.  4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài cho cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; kế hoạch đào tạo các nhóm nghiên cứu xuất sắc theo lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.  5. Các cơ sở giáo dục đại học có chuyên ngành đào tạo thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm được Nhà nước tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.  6. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương để đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.  Điều 13. Đào tạo, bồi dưỡng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ  1. Nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng:  a) Đào tạo bằng cấp tại các cơ sở giáo dục đại học;  b) Đào tạo theo nhóm nghiên cứu;  c) Đào tạo chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm, lĩnh vực khoa học và công nghệ mới;  d) Nghiên cứu sau tiến sĩ;  đ) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ.  Việc đào tạo, bồi dưỡng thực hiện thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài; thực tập, làm việc có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ uy tín trong nước và nước ngoài; tham gia triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  2. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đào tạo theo bằng cấp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.  Điều 14. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng  1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí khoản kinh phí thích hợp từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.  2. Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định.  3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đã được phân bổ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 11. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ  1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển khoa học và công nghệ của đơn vị, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 05 năm và hàng năm, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp.  2. Căn cứ quy hoạch phát triển nhân lực của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên cơ sở tổng hợp kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.  3. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và trên cơ sở tổng hợp kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia.  4. Trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia, ưu tiên cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là nữ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 12. Kế hoạch đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài khoa học và công nghệ  1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của mình.  2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ, làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.  3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ quốc gia và các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm; tổ chức và quản lý việc đào tạo theo định hướng phát triển từng ngành, lĩnh vực.  4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài cho cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; kế hoạch đào tạo các nhóm nghiên cứu xuất sắc theo lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.  5. Các cơ sở giáo dục đại học có chuyên ngành đào tạo thuộc các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm được Nhà nước tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.  6. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương để đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 13. Đào tạo, bồi dưỡng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ  1. Nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng:  a) Đào tạo bằng cấp tại các cơ sở giáo dục đại học;  b) Đào tạo theo nhóm nghiên cứu;  c) Đào tạo chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm, lĩnh vực khoa học và công nghệ mới;  d) Nghiên cứu sau tiến sĩ;  đ) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ.  Việc đào tạo, bồi dưỡng thực hiện thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài; thực tập, làm việc có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ uy tín trong nước và nước ngoài; tham gia triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  2. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện đào tạo theo bằng cấp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 14. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng  1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí khoản kinh phí thích hợp từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.  2. Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định.  3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đã được phân bổ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Chương 4. TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Mục 1: TRỌNG DỤNG NHÀ KHOA HỌC ĐẦU NGÀNH  Điều 15. Tiêu chuẩn nhà khoa học đầu ngành  ...  Điều 16. Quy trình lựa chọn, công nhận nhà khoa học đầu ngành  ...  Điều 17. Nhiệm vụ của nhà khoa học đầu ngành  ...  Điều 18. Chính sách trọng dụng nhà khoa học đầu ngành  ...  Điều 19. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học đầu ngành  ...  Điều 20. Không tiếp tục công nhận, hủy công nhận nhà khoa học đầu ngành

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Chương 4. TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  ...  Mục 2: TRỌNG DỤNG NHÀ KHOA HỌC ĐƯỢC GIAO CHỦ TRÌ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG  Điều 21. Chính sách trọng dụng nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng  Trong thời gian được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng, nhà khoa học được hưởng các ưu đãi sau:  1. Được chủ động sử dụng kinh phí được giao theo phương thức khoán chi theo quy định để thực hiện nhiệm vụ với các nội dung sau:  a) Tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm và các hoạt động khác có liên quan;  b) Trả tiền lương, tiền công theo thỏa thuận cho các nhà khoa học trực tiếp tham gia và nhân lực gián tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ;  c) Mua tài liệu khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ;  d) Công bố và đăng ký kết quả nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài;  đ) Tham dự hội thảo khoa học quốc tế ở nước ngoài hoặc tổ chức hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam có liên quan;  e) Thuê đất và cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ;  g) Mua sắm trang thiết bị, vật tư khoa học phục vụ nhiệm vụ trong trường hợp đặc biệt;  h) Các hoạt động khác để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.  2. Được chủ động bố trí, sử dụng nhân lực thực hiện nhiệm vụ được giao:  a) Đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực khoa học và công nghệ, huy động các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ;  b) Thuê hoặc mời chuyên gia trong nước và nước ngoài tư vấn hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ.  3. Được hưởng mức lương tương đương chuyên gia cao cấp bậc 3 và hưởng ưu đãi hàng tháng bằng 100% mức lương trước thời điểm được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng.  4. Được sử dụng miễn phí các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác để thực hiện nhiệm vụ.  5. Được tiếp cận thông tin, tư liệu từ các thư viện điện tử, thư viện kỹ thuật quan trọng.  6. Được bố trí phương tiện đi lại, nhà ở công vụ.  7. Được hưởng các chính sách quy định tại Chương II Nghị định này và các ưu đãi khác quy định tại Điều 23 Luật Khoa học và công nghệ.  Điều 22. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng  1. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.  2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng dự toán, bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Chương 4. TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  ...  Mục 3: TRỌNG DỤNG NHÀ KHOA HỌC TRẺ TÀI NĂNG  Điều 23. Tiêu chuẩn nhà khoa học trẻ tài năng  Nhà khoa học trẻ tài năng là cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ trở lên và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:  1. Chủ trì công trình đạt giải thưởng uy tín về khoa học và công nghệ trong nước hoặc quốc tế.  2. Là tác giả chính ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc tế có uy tín; hoặc chủ biên ít nhất 03 sách chuyên khảo; hoặc là tác giả của ít nhất 02 sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ trong đó có ít nhất 01 sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.  Điều 24. Chính sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng  Nhà khoa học trẻ tài năng được hưởng các ưu đãi sau:  1. Được xét tuyển dụng đặc cách không qua thi vào làm việc trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập và được hưởng hệ số lương 5,08 (tương đương bậc 3/8 ngạch chuyên viên chính).  2. Được ưu tiên cử tham gia các chương trình nghiên cứu sau tiến sĩ chuyên ngành khoa học và công nghệ tại các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; được ưu tiên cử đi thực tập, làm việc có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ ở nước ngoài; được ưu tiên giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc lĩnh vực chuyên môn.  3. Được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ xem xét giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước để thành lập hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.  4. Được xem xét hỗ trợ kinh phí sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm khác để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.  5. Được hỗ trợ kinh phí công bố kết quả khoa học và công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng ở trong nước và nước ngoài, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.  6. Được hưởng các chính sách quy định tại Chương II Nghị định này và các ưu đãi khác quy định tại Điều 23 Luật Khoa học và công nghệ.  Điều 25. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng  1. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng quy định tại Điều 24 Nghị định này được bố trí từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho tổ chức khoa học và công nghệ.  2. Trường hợp nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập, kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng được cấp từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.  Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  ...  Điều 2. Đối tượng áp dụng  ...  Điều 3. Điều kiện được hưởng chính sách thu hút  ...  Chương II. CÁC CHÍNH SÁCH THU HÚT  Điều 4. Chính sách về xuất nhập cảnh và cư trú  ...  Điều 5. Chính sách về tuyển dụng, lao động, học tập  ...  Điều 6. Chính sách về lương  ...  Điều 7. Chính sách về nhà ở  ...  Điều 8. Chính sách về tiếp cận thông tin  ...  Điều 9. Chính sách về khen thưởng, vinh danh  ...  Điều 10. Các chính sách khác  ...  Chương III. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH CHẤP THUẬN VIỆC SỬ DỤNG  Điều 11. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài  ...  Điều 12. Quy trình chấp thuận việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài  ...  Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN  Điều 13. Nguồn kinh phí  ...  Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan và địa phương.  ...  Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH  Điều 15. Hiệu lực thi hành  ...  Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Chương 3. NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Điều 25. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia  ...  Điều 26. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ  ...  Điều 27. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh  ...  Điều 28. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở  ...  Điều 29. Biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 30. Trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt  ...  Điều 31. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp  ...  Điều 32. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ  ...  Điều 33. Hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ  ...  Điều 34. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Điều 35. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Điều 36. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 37. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước  ...  Điều 38. Hỗ trợ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 29. Biện pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ  1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ý tưởng khoa học được gửi đến cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ các cấp.  2. Cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức đánh giá các ý tưởng khoa học do tổ chức, cá nhân đề xuất.  3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức hội thi tìm kiếm ý tưởng khoa học.  4. Những ý tưởng khoa học được lựa chọn thông qua hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hoặc từ các hội thi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hỗ trợ, hướng dẫn để tiếp tục hoàn thiện ý tưởng trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo quy định hiện hành.  5. Ý tưởng khoa học và công nghệ trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt, người đề xuất ý tưởng được xét ưu tiên giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  Chương I QUY ĐỊNH CHUNG  Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh  ...  Điều 2. Giải thích từ ngữ  ...  Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Chương II HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 6. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 7. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Chương III HỘI ĐỒNG TUYỀN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỒ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Điều 8. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 9. Chuẩn bị cho các phiên họp của hội đồng  ...  Điều 10. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng  ...  Điều 11. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng  ...  Điều 12. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 13. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của tổ thẩm định  ...  Điều 14. Trình tự, nội dung làm việc của tổ thẩm định kinh phí  ...  Điều 15. Phê duyệt kết quả  ...  Chương IV CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP  Điều 16. Chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Điều 17. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Điều 18. Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN  Điều 19. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin  ...  Điều 20. Điều khoản áp dụng  ...  Điều 21. Hiệu lực thi hành  ...  PHỤ LỤC I BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC NỘP HỒ SƠ  ...  PHỤ LỤC II BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ  ...  PHỤ LỤC III BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC THẨM ĐỊNH KINH PHÍ

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Điều 2. Giải thích từ ngữ  Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:  1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí quy định tại Thông tư này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Điều 2. Giải thích từ ngữ  Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:  1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí quy định tại Thông tư này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Điều 8. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Điều 9. Chuẩn bị cho các phiên họp của Hội đồng và Tổ thẩm định  ...  Điều 10. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng  ...  Điều 11. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Điều 8. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  ...  Điều 9. Chuẩn bị cho các phiên họp của hội đồng  ...  Điều 10. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng  ...  Điều 11. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Điều 19. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập  1. Bộ, ngành, địa phương tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:  a) Hội đồng không thống nhất về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Hội đồng vi phạm các quy định về việc tuyển chọn, giao trực tiếp;  c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương có ý kiến chỉ đạo, đơn vị được Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương phân công có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:  a) Công văn của Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;  c) 02 phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  Chương I QUY ĐỊNH CHUNG  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng  ...  Điều 2. Giải thích từ ngữ  ...  Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Chương II HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA  Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Điều 6. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Điều 7. Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Chương III HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA  Điều 8. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Điều 9. Chuẩn bị cho các phiên họp của Hội đồng và Tổ thẩm định  ...  Điều 10. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng  ...  Điều 11. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng  ...  Điều 12. Nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Điều 13. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định  ...  Điều 14. Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định  ...  Điều 15. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Điều 16. Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc và công khai thông tin  ...  Điều 17. Hủy quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia  ...  Chương IV CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP  Điều 18. Chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Điều 19. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Điều 20. Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập  ...  Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN  Điều 21. Hiệu lực thi hành  ...  Điều 22. Quy định chuyển tiếp  ...  Điều 23. Tổ chức thực hiện

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 31. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp  1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật khoa học và công nghệ.  2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập.  3. Tổ chức khoa học và công nghệ được giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể tổ chức thực hiện các nhiệm vụ này theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong tổ chức mình. Nếu thực hiện theo phương thức tuyển chọn thì phải thành lập Hội đồng tuyển chọn theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 của Luật khoa học và công nghệ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp thực hiện theo phương thức giao trực tiếp thì phải thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  4. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Điều 19. Thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập  1. Bộ, ngành, địa phương tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau đây:  a) Hội đồng không thống nhất về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Hội đồng vi phạm các quy định về việc tuyển chọn, giao trực tiếp;  c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương có ý kiến chỉ đạo, đơn vị được Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương phân công có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:  a) Công văn của Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;  b) Các tài liệu theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;  c) 02 phong bì dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 38. Hỗ trợ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết  1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết.  2. Điều kiện hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết bao gồm:  a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có mục tiêu, nội dung nghiên cứu và sản phẩm cụ thể phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;  b) Dự án phải có tính khả thi;  c) Sản phẩm của dự án có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh;  d) Dự án phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;  đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết phải được lập thành dự án để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước.  3. Hình thức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết  Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này được Nhà nước hỗ trợ không thu hồi vốn đầu tư cho dự án đối với các nội dung liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ của dự án.  4. Mức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết  a) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư của dự án;  b) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;  c) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;  d) Mức hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định.  5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết  a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ lập hồ sơ thành 02 (hai) bộ gửi về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;  b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thành lập Hội đồng tư vấn xét hỗ trợ dự án khoa học và công nghệ. Thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan và các nhà khoa học. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét sự cần thiết và mức hỗ trợ;  c) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục hỗ trợ quy định tại Khoản này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

1

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.  ...  Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) và Biên bản thanh lý Hợp đồng.  ...  Điều 2. Thông tư này áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.  ...  Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2014.  ...  Điều 4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.  ...  MẪU HỢP ĐỒNG - HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN  ...  MẪU BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG - BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 36. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ  1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp có thể điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ và phương thức sử dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.  2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá quy định tại Điều này.  Điều 37. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước  1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.  2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:  a) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: đơn đề nghị thẩm định; thuyết minh đã được phê duyệt (nếu có); kết quả nghiên cứu và các tài liệu liên quan;  b) Chi trả kinh phí tổ chức đánh giá, thẩm định.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.  ...  Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  ...  Điều 2. Đối tượng áp dụng  ...  Điều 3. Giải thích từ ngữ  ...  Điều 4. Nguyên tắc đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 5. Kinh phí đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Chương II - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC  Điều 6. Nội dung đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 8. Hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ  ...  Điều 10. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 11. Phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 12. Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 13. Đặc cách cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Chương III - THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC  Điều 14. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh  ...  Điều 15. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến môi trường  ...  Điều 16. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe con người  ...  Điều 17. Nội dung thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 18. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 19. Hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 20. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ  ...  Điều 21. Hội đồng thẩm định và tổ chuyên gia tư vấn thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 22. Phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng thẩm định  ...  Điều 23. Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ  ...  Điều 24. Cấp Giấy xác nhận đánh giá và thẩm định  ...  Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN  Điều 25. Vận dụng Thông tư  ...  Điều 26. Trách nhiệm thực hiện  ...  Điều 27. Hiệu lực thi hành  ...  (File đính kèm)

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 32. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ  1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ) do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập theo thẩm quyền.  2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.  Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, (hai) thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác.  3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia là nhà khoa học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.  Điều 33. Hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ  1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.  Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ thành viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.  2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.  3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, kinh phí thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ dự toán thành một khoản riêng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được trả thù lao cho việc thực hiện nhiệm vụ từ kinh phí quy định tại Khoản này.  Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự chi trả.  Điều 34. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập  1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức khoa học và công nghệ có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.  2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Các chuyên gia tư vấn độc lập nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.  Điều 35. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập  1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.  2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.  3. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.  4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 39. Các trường hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  1. Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:  a) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;  b) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại hóa.  2. Việc giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:  a) Tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại hóa;  b) Có thỏa thuận hoặc quy định của tổ chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước công nhận.  3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.  4. Việc giao toàn bộ hoặc một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 41 của Luật khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức đó, trừ trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được thực hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần được ứng dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.  5. Đại diện chủ sở hữu nhà nước sau khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó.  Điều 40. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.  2. Trường hợp các tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này không thể sử dụng thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng đó gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.  3. Hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm:  a) Đơn đề nghị;  b) Báo cáo khả năng ứng dụng hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;  c) Các tài liệu khác có liên quan.  4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung.  Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét hồ sơ và ra quyết định về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.  5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các quyền sau:  a) Thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ, pháp luật sở hữu trí tuệ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định giao quyền từ đại diện chủ sở hữu nhà nước;  b) Hưởng phần phân chia lợi nhuận tạo ra từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;  c) Hưởng các ưu đãi của Nhà nước về hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.  2. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có các nghĩa vụ sau:  a) Khai thác có hiệu quả quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;  b) Đăng ký bảo hộ, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được giao quyền sở hữu; thực hiện những nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;  c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về hiệu quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;  d) Thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 42. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  1. Lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phân chia như sau:  a) Thù lao cho tác giả theo thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu là 30%;  b) Phần chia cho người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%;  c) Sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại được quy định như sau: trường hợp được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức; trường hợp được giao quyền sử dụng thì phải trả lại cho đại diện chủ sở hữu nhà nước theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%, phần còn lại được dành 50% cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức.  2. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.  Việc phân chia lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa quy định tại Khoản này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đó với chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với mức độ đóng góp của từng bên.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 43. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước  1. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hạng mục chi cho ứng dụng, nghiên cứu và phát triển phục vụ xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện.  2. Khi lập dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán kinh phí dành cho các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển quy định tại Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ kinh phí dành cho hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển trong tổng dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do chủ đầu tư quyết định.  3. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định đầu tư, trực tiếp đầu tư và dự án đầu tư có điều kiện, gửi báo cáo đến Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ.  4. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.  5. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ trong các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.  Điều 44. Thẩm quyền thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội  1. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ.  Cơ quan chủ trì thẩm tra dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ là một nội dung bắt buộc trong báo cáo thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.  2. Dự án đầu tư phải đăng ký đầu tư phải được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định về cơ sở khoa học, thẩm định về công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.  Điều 45. Trình tự, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế xã hội  1. Hồ sơ đề nghị thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:  a) Văn bản đề nghị thẩm định;  b) Hồ sơ dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với thẩm định về cơ sở khoa học, trong hồ sơ phải có báo cáo kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu. Đối với thẩm định về công nghệ, trong hồ sơ phải có các tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; giải trình kinh tế - kỹ thuật trong đó nêu rõ quy trình công nghệ, phân tích và lựa chọn phương án công nghệ, danh mục máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ; đánh giá tác động của công nghệ đến môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội; dự thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có nội dung góp vốn bằng công nghệ).  Hồ sơ đề nghị thẩm định được lập thành 02 (hai) bộ và gửi về các cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 44 Nghị định này.  2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thẩm định gửi cơ quan đề nghị thẩm định.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định quy định tại Điều này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 4. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ  1. Chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ  Chi phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ không phân biệt thành phần kinh tế theo các nội dung sau:  a) Xây dựng mới, nâng cấp, tăng cường năng lực nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm: Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, trạm thực nghiệm; trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn và đánh giá sự phù hợp; các cơ sở thiết kế, chế tạo, thử nghiệm chuyên dụng; các cơ sở ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;  b) Xây dựng khu nghiên cứu và phát triển cho các khu công nghệ cao;  c) Xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về khoa học và công nghệ;  d) Các hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ.  2. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, gồm các nội dung sau:  a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm chi trực tiếp cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chi cho các hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi tổ chức đánh giá sau nghiệm thu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;  b) Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;  c) Cấp vốn điều lệ và vốn bổ sung cho các quỹ quốc gia của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;  d) Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài;  đ) Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mua công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; hỗ trợ chuyển giao và nhập khẩu công nghệ;  e) Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài;  g) Xúc tiến ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;  h) Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ;  i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;  k) Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, công bố kết quả nghiên cứu khoa học; khen thưởng, giải thưởng khoa học và công nghệ;  l) Hỗ trợ các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: Tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo sát tìm kiếm các thông tin về khoa học và công nghệ, các nguồn cung ứng công nghệ ở nước ngoài; tham gia các hoạt động, sự kiện, diễn đàn về khoa học và công nghệ quốc tế; niên liễm tham gia các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ; vốn đối ứng các dự án quốc tế về khoa học và công nghệ; bảo đảm hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài;  m) Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ;  n) Các khoản chi có liên quan khác.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 5. Về kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ  1. Đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học và công nghệ  a) Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đề xuất cơ cấu chi giữa đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học và công nghệ; tỷ lệ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;  b) Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của năm kế hoạch tiếp theo;  c) Căn cứ vào khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước, nhu cầu thực tiễn và kết quả sử dụng ngân sách đã được phân bổ của năm trước liền kề cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bô Tài chính;  d) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học và công nghệ của địa phương mình; xử lý, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.  2. Lập dự toán ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ  a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Chính phủ dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ;  b) Bộ Tài chính lập và trình Chính phủ dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ;  c) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kinh phí từ nguồn ngân sách dành cho khoa học và công nghệ được giao hàng năm, lập phương án bố trí kinh phí cho đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học và công nghệ không thấp hơn mức Trung ương giao.  Sở Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.  Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo với Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.  3. Phân bổ dự toán chi ngân sách cho khoa học và công nghệ  Sau khi tổng dự toán chi ngân sách được Quốc hội thông qua, ngân sách cho khoa học và công nghệ được phân bổ như sau:  a) Kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, kinh phí chi thường xuyên, kinh phí dự phòng trong kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;  b) Kinh phí dành cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phân bổ như sau:  Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được chuyển vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.  Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được chuyển vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa hoặc không thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì kinh phí này được chuyển trực tiếp vào đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;  c) Sau khi ký hợp đồng khoa học và công nghệ, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được cấp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Kho bạc Nhà nước.  4. Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 19. Khoán chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước  Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được quyền áp dụng các Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 15. Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:  a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm cuối cùng đã xác định được rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được, số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra, địa chỉ ứng dụng; được hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét giao trực tiếp xác định đáp ứng phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; được chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì chấp nhận;  b) Dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách nhiệm;  c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.  2. Quy trình và thủ tục khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước gồm các bước sau:  a) Thủ trưởng tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết bằng văn bản chấp nhận phương thức khoán chi;  b) Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;  c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có quy định nhiệm vụ khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân được giao chủ trì; việc ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học và công nghệ;  d) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cấp tương ứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện theo yêu cầu của tổ chức chủ trì, phù hợp với nội dung, mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của hợp đồng khoa học và công nghệ;  đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được coi là hoàn thành sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên;  e) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh lý sau khi có văn bản xác nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  3. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng bị dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu, ra quyết định xử lý.  a) Người trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất, lãng phí đối với nguồn lực và ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật;  b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:  Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp nhưng chưa sử dụng.  Trường hợp do nguyên nhân khách quan thì không phải hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.  Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tổng mức hoàn trả tối thiểu 40% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.  4. Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ, theo phương thức quyết toán toàn bộ.  Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 16. Khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính rủi ro cao, không thể xác định được tiêu chí cụ thể của sản phẩm cuối cùng, cần đáp ứng các tiêu chí sau:  a) Có từng phần công việc xác định được rõ nội dung, mục tiêu, yêu cầu, kết quả, kinh phí thực hiện; được hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét giao trực tiếp xác định thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần; được chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì chấp nhận;  b) Dự toán phần công việc được khoán chi của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách nhiệm;  c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.  2. Quy trình và thủ tục khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước gồm các bước sau:  a) Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;  b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có quy định rõ phần công việc, kinh phí được khoán chi; việc ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học và công nghệ;  c) Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cấp tương ứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện theo nội dung, mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của hợp đồng khoa học và công nghệ;  d) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần được coi là hoàn thành sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên;  đ) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh lý sau khi có văn bản xác nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  3. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần bị dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu, ra quyết định xử lý.  a) Người trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất, lãng phí đối với nguồn lực và ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật;  b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có trách nhiệm:  Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp nhưng chưa sử dụng.  Trường hợp do nguyên nhân khách quan thì không phải hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.  Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tổng mức hoàn trả tối thiểu 30% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.  4. Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ, theo phương thức quyết toán tổng hợp các nội dung được khoán chi và nội dung không được khoán chi.  Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 18. Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ  1. Việc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:  a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần mua có giá trị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, xác định được tiêu chí rõ ràng, minh bạch và định lượng;  b) Có tổ chức, cá nhân cam kết ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;  c) Tổ chức, cá nhân nhận thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chấp nhận quá trình thẩm định nội dung và kinh phí theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cam kết tự huy động kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân quy định rõ điều kiện về thời gian thực hiện, sản phẩm khoa học và công nghệ, kinh phí đặt mua, hình thức thanh toán sau khi nhận được kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân, đồng thời có trách nhiệm thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để đánh giá kết quả.  3. Trên cơ sở biên bản đánh giá kết quả của Hội đồng khoa học và công nghệ từ mức đạt trở lên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị hợp đồng đặt mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân. Trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không đạt yêu cầu hoặc không hoàn thành đúng thời hạn quy định của hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối thanh toán và tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng.  4. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bằng nguồn ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc đặt mua và hiệu quả việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đặt mua.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 14. Cơ chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước  1. Việc xác định và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thường xuyên, liên tục trong năm trên cơ sở dự toán nguồn ngân sách nhà nước được duyệt và các nguồn kinh phí khác cân đối cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt.  2. Việc cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tiến hành thông qua hệ thống quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp hoặc các đơn vị dự toán cấp II, cấp III. Giám đốc các quỹ và thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II, cấp III có trách nhiệm cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì tại Kho bạc Nhà nước theo tiến độ xác định trong hợp đồng do cơ quan có thẩm quyền ký với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.  Trường hợp chưa có quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt vào tài khoản dự toán của đơn vị dự toán cấp II, cấp III tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.  3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ quản kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.  Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh, cơ quan chủ quản tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.  ...  Điều 17. Sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước  1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hay khoán chi từng phần, được chủ động sử dụng kinh phí được giao khoán một cách hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu như sau:  a) Có quyền thay đổi các mục chi, nội dung chi và quyết định định mức chi trong tổng mức kinh phí được khoán chi;  b) Đối với kinh phí tiết kiệm từ phần kinh phí được khoán chi, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan chủ trì.  2. Kinh phí khoán được sử dụng đúng mục đích, có chứng từ theo thực chi, đảm bảo công khai, minh bạch trong nội bộ tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.  3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần thực hiện quản lý và chi tiêu đối với phần kinh phí không được khoán theo các quy định của pháp luật hiện hành.  4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định này và việc xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 30. Trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt  1. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt  a) Có quy mô lớn phục vụ trực tiếp quốc phòng an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia;  b) Yêu cầu sử dụng kinh phí ngoài dự toán ngân sách nhà nước hằng năm dành cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;  c) Đòi hỏi cơ chế, chính sách đặc biệt.  2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt  a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt thuộc loại dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội theo quy định của pháp luật liên quan;  b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.  3. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được quy định như sau:  a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở Trung ương đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt theo mẫu hồ sơ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ;  b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, tổ chức việc thẩm định đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 6. Cơ chế đầu tư đặc biệt và phương thức thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt  1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt là nhiệm vụ được quy định tại Điều 54 Luật Khoa học và công nghệ.  2. Cơ chế đầu tư đặc biệt  a) Nhà nước bảo đảm tập trung đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt. Kinh phí được huy động từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác;  b) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được phê duyệt chi tiết theo từng nguồn cụ thể trong tổng kinh phí thực hiện từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt;  c) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt trong đó có tổng mức đầu tư, cơ cấu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt. Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư.  3. Phương thức thực hiện  a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được giao trực tiếp cho tổ chức chủ trì thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt phải thực hiện cấp bách, cơ quan chủ trì có trách nhiệm triển khai kịp thời nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tạm ứng kinh phí để thực hiện, đồng thời xây dựng dự toán tổng kinh phí trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này phê duyệt;  b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được mở tài khoản riêng dùng cho việc tiếp nhận và giải ngân nguồn kinh phí phục vụ cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt đã được phê duyệt;  c) Trường hợp cần bổ sung kinh phí thì tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này quyết định;  d) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt;  đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đáp ứng kịp thời các yêu cầu, đề xuất huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.  4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được coi là hoàn thành sau khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên.  5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 12. Huy động nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ  1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho khoa học và công nghệ tại Việt Nam dưới các hình thức: Đầu tư trực tiếp, liên doanh, liên kết với các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc ủy thác đầu tư. Trong trường hợp này dự án đầu tư được hưởng các hình thức ưu đãi theo quy định pháp luật.  2. Tổ chức và cá nhân tài trợ cho khoa học và công nghệ tại Việt Nam có thể thực hiện dưới các hình thức khác nhau: Bằng tiền, hiện vật, tài sản trí tuệ. Nhà tài trợ được quyền yêu cầu mục đích tài trợ và chỉ định tổ chức, cá nhân ở Việt Nam nhận tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.  3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân vận động các khoản tài trợ không hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ.  4. Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Chương II.ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  ...  Mục 2. ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP  Điều 8. Nguồn đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học và công nghệ  1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.  2. Các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.  Điều 9. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  1. Doanh nghiệp nhà nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.  2. Doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý, tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.  3. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định khuyến khích doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp và cho ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.  Điều 10. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  1. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.  2. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và quy chế chi tiêu, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế để kiểm soát. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy chế.  Việc xây dựng quy chế phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong nội bộ doanh nghiệp.  3. Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp;  b) Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;  c) Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp;  d) Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;  đ) Chi cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;  e) Chi cho các hoạt động sáng kiến theo quy định của pháp luật về sáng kiến;  g) Chi cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên;  h) Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.  4. Chi điều chuyển về quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trừ trường hợp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có công ty mẹ ở nước ngoài.  5. Chi nộp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 11 Nghị định này.  6. Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.  7. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải có chứng từ theo quy định của quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.  Điều 11. Quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  1. Hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ, gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  2. Doanh nghiệp có thể điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo các hình thức sau:  a) Giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại;  b) Giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại.  3. Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ với các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp thành viên, công ty con và ngược lại do chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc tổng giám đốc, giám đốc (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.  4. Các doanh nghiệp có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều này phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.  5. Trường hợp doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ:  a) Doanh nghiệp nhà nước phải nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố.  Các doanh nghiệp còn lại được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế;  b) Trường hợp không đóng góp vào các quỹ của nhà nước thì trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.  6. Các doanh nghiệp đã đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại Điểm a Khoản 5 Điều này khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ.  Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nơi đã nhận điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã điều chuyển và ưu tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ theo dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 20. Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ  Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi sau:  1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu các kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước.  2. Hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.  3. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.  4. Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.  5. Hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.  6. Ưu tiên trong việc sử dụng trang thiết bị nghiên cứu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà nước.  7. Được hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, đào tạo của các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp do các cơ quan nhà nước thành lập.  8. Được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và Ủy ban nhân dân các địa phương ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo quy định.  9. Được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 7. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương  1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:  a) Nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đảm bảo vận hành Quỹ; biên chế sự nghiệp được điều tiết trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có;  b) Đảm bảo cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác;  c) Không làm tăng chi phí quản lý từ ngân sách nhà nước.  2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là đơn vị sự nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.  Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị sự nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập.  3. Quỹ được sử dụng vào mục đích theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Khoa học và công nghệ. 4. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:  a) Vốn được cấp lần đầu từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;  b) Vốn bổ sung hàng năm từ phân bổ ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh;  c) Các nguồn thu từ kết quả hoạt động của quỹ;  d) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;  đ) Nhận ủy thác từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;  e) Khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.  5. Điều lệ của các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xây dựng theo điều lệ mẫu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.  6. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thành lập và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ thuộc cơ quan mình, để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.  7. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể Khoản 1 Điều này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân  1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập là tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay, phục vụ nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ. Thủ tục thành lập và hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay của các quỹ này phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.  2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được hình thành từ vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân sáng lập không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn góp tự nguyện, hiến, tặng; các nguồn hợp pháp khác.  3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân phải đăng ký hoạt động tại Sở Tài chính nơi đặt trụ sở chính của quỹ đồng thời thông báo việc thành lập quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ cùng cấp.  4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập được ưu tiên trong việc thuê đất xây dựng trụ sở chính và các chi nhánh của quỹ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân  1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập là tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay, phục vụ nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ. Thủ tục thành lập và hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay của các quỹ này phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.  2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được hình thành từ vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân sáng lập không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn góp tự nguyện, hiến, tặng; các nguồn hợp pháp khác.  3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân phải đăng ký hoạt động tại Sở Tài chính nơi đặt trụ sở chính của quỹ đồng thời thông báo việc thành lập quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ cùng cấp.  4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập được ưu tiên trong việc thuê đất xây dựng trụ sở chính và các chi nhánh của quỹ.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.  ...  Điều 10. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  1. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.  2. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và quy chế chi tiêu, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế để kiểm soát. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy chế.  Việc xây dựng quy chế phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong nội bộ doanh nghiệp.  3. Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp;  b) Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;  c) Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp;  d) Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;  đ) Chi cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;  e) Chi cho các hoạt động sáng kiến theo quy định của pháp luật về sáng kiến;  g) Chi cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên;  h) Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.  4. Chi điều chuyển về quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trừ trường hợp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có công ty mẹ ở nước ngoài.  5. Chi nộp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 11 Nghị định này.  6. Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.  7. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải có chứng từ theo quy định của quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.  Điều 11. Quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp  1. Hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ, gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.  2. Doanh nghiệp có thể điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo các hình thức sau:  a) Giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại;  b) Giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại.  3. Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ với các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp thành viên, công ty con và ngược lại do chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc tổng giám đốc, giám đốc (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.  4. Các doanh nghiệp có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều này phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.  5. Trường hợp doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ:  a) Doanh nghiệp nhà nước phải nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố.  Các doanh nghiệp còn lại được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế;  b) Trường hợp không đóng góp vào các quỹ của nhà nước thì trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.  6. Các doanh nghiệp đã đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại Điểm a Khoản 5 Điều này khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ.  Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nơi đã nhận điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã điều chuyển và ưu tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ theo dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.  7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Chương 5. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Điều 46. Các biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ  1. Nhà nước thực hiện các biện pháp sau đây để phát triển thị trường khoa học và công nghệ:  a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để sáng tạo công nghệ, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, nhập khẩu, khai thác công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;  b) Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động liên kết, hợp tác giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp;  c) Đẩy mạnh việc ươm tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và khu công nghệ cao.  2. Biện pháp tăng cầu sản phẩm khoa học và công nghệ:  a) Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để thúc đẩy nhu cầu tự thân của doanh nghiệp về đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;  b) Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông qua Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và các hình thức khác;  c) Khuyến khích các doanh nghiệp đặt hàng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa với các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước.  3. Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.  Điều 47. Thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ  1. Các loại hình tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ bao gồm:  a) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;  b) Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ - thiết bị;  c) Tổ chức dịch vụ đánh giá, định giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ;  d) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ;  đ) Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ khác liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ.  2. Việc thành lập, hoạt động của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.  3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ.  Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ như sau: 1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau:  ...  2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:  ...  2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:  ...  4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 12 như sau:  ...  5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:  ...  6. Bổ sung khoản 5 vào Điều 19 như sau:  ...  7. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 20 như sau:  ...  8. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 22 như sau:  ...  9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 23 như sau:  ...  10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 6 vào Điều 24 như sau:  ...  11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:  ...  Điều 2. Điều khoản thi hành

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.  ...  Điều 4. Các giải thưởng về khoa học và công nghệ  ...  3. Giải thưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) về khoa học và công nghệ.  ...  Điều 5. Nguyên tắc đặt tên và xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ  1. Việc đặt tên giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ thực hiện theo nguyên tắc sau đây:  a) Tên giải thưởng mới không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên giải thưởng về khoa học và công nghệ đã có;  b) Không sử dụng tên của tổ chức, cá nhân để đặt tên giải thưởng nếu chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan có thẩm quyền;  c) Không vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc..  2. Nguyên tắc xét tặng các giải thưởng về khoa học và công nghệ:  a) Việc đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện;  b) Việc xét tặng giải thưởng được thực hiện khách quan, công khai, công bằng, chính xác;  c) Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng không có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ.  3. Đối với công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:  a) Mỗi công trình chỉ được đề nghị xét tặng một giải thưởng trong một đợt xét tặng giải thưởng;  b) Mỗi công trình chỉ được tặng một giải thưởng về khoa học và công nghệ.  Điều 6. Thẩm quyền xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ  ...  2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc xét tặng và quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.  ...  Điều 7. Kinh phí bảo đảm hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ  ...  2. Kinh phí để xét tặng giải thưởng cửa Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc nguồn ngân sách nhà nước đã được giao cho các Bộ, ngành, địa phương.  ...  4. Kinh phí để xét tặng giải thưởng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Nghị định này được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác do cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ và được sử dụng chi các nội dung sau:  a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét tặng giải thưởng của Hội đồng các cấp;  b) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp, chuyên gia phản biện độc lập, thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;  c) Tổ chức phiên họp Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp;  d) Công bố danh mục công trình đề nghị xét tặng, kết quả của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp trên phương tiện thông tin đại chúng;  đ) Họp báo công bố kết quả xét tặng giải thưởng;  e) Tổ chức Lễ trao giải thưởng;  g) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng;  h) Các hoạt động khác.  Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành.  ...  Chương III - GIẢI THƯỞNG CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Điều 24. Điều kiện xét tặng giải thưởng  ...  Điều 25. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng  ...  Điều 26. Tổ chức xét tặng giải thưởng  ...  Điều 27. Quyền lợi của tác giả được tặng giải thưởng  ...  Điều 28. Trách nhiệm của tác giả được tặng giải thưởng  ...  Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ  ...  2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý.  ...  Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  ...  Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân  ...  Điều 34. Hiệu lực thi hành  ...  2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, ngành, địa phương đã có giải thưởng về khoa học và công nghệ có trách nhiệm điều chỉnh Quy chế xét tặng giải thưởng cho phù hợp với quy định của Nghị định và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi; tổ chức, cá nhân có giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.  ...  Điều 4. Các giải thưởng về khoa học và công nghệ  ...  4. Giải thưởng của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) về khoa học và công nghệ được đặt ra để xét tặng cho tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.  Điều 5. Nguyên tắc đặt tên và xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ  1. Việc đặt tên giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ thực hiện theo nguyên tắc sau đây:  a) Tên giải thưởng mới không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên giải thưởng về khoa học và công nghệ đã có;  b) Không sử dụng tên của tổ chức, cá nhân để đặt tên giải thưởng nếu chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan có thẩm quyền;  c) Không vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc..  2. Nguyên tắc xét tặng các giải thưởng về khoa học và công nghệ:  a) Việc đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện;  b) Việc xét tặng giải thưởng được thực hiện khách quan, công khai, công bằng, chính xác;  c) Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng không có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ.  3. Đối với công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:  a) Mỗi công trình chỉ được đề nghị xét tặng một giải thưởng trong một đợt xét tặng giải thưởng;  b) Mỗi công trình chỉ được tặng một giải thưởng về khoa học và công nghệ.  ...  Điều 6. Thẩm quyền xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ  ...  3. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức việc xét tặng và quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đặt ra.  ...  Điều 7. Kinh phí bảo đảm hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ  ...  3. Kinh phí để xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân chủ trì xét tặng giải thưởng bảo đảm.  4. Kinh phí để xét tặng giải thưởng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Nghị định này được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác do cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ và được sử dụng chi các nội dung sau:  a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét tặng giải thưởng của Hội đồng các cấp;  b) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp, chuyên gia phản biện độc lập, thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;  c) Tổ chức phiên họp Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp;  d) Công bố danh mục công trình đề nghị xét tặng, kết quả của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp trên phương tiện thông tin đại chúng;  đ) Họp báo công bố kết quả xét tặng giải thưởng;  e) Tổ chức Lễ trao giải thưởng;  g) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng;  h) Các hoạt động khác.  Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành.  ...  Chương IV - GIẢI THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  Điều 29. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam  ...  Điều 30. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam  ...  Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ  ...  3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý việc tổ chức thực hiện các hoạt động xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ.  ...  Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  1. Tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ; xem xét, quyết định việc cho phép tổ chức xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Nghị định này.  2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình.  ...  Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân  Các tổ chức, cá nhân đặt, tặng và nhận giải thưởng về khoa học và công nghệ phải tuân thủ quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Luật Khoa học và Công nghệ và quy định của Nghị định này.  ...  Điều 34. Hiệu lực thi hành  ...  2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, ngành, địa phương đã có giải thưởng về khoa học và công nghệ có trách nhiệm điều chỉnh Quy chế xét tặng giải thưởng cho phù hợp với quy định của Nghị định và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi; tổ chức, cá nhân có giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;  ...  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,  ...  Điều 48. Quy định chuyển tiếp  1. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ 2000, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và quyết định phê duyệt.  2. Các đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.  Đối với tổ chức đã thành lập và đăng ký hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát điều kiện thành lập theo quy định tại Nghị định này, nếu chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện theo các điều kiện quy định tại Nghị định này.  3. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập mới mà hồ sơ thành lập chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì phải hoàn thiện hồ sơ và tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.  4. Tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học, trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này.

Xem toàn bộ nội dung văn bản