Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

2. Đối với phương trình bậc hai a x 2 + b x + c 0 (a ≠ 0), hãy viết công thức tính Δ, Δ.Khi nào thì phương trình vô nghiệm?Khi nào phương trình có hai nghiệm phân biệt? Viết công thức nghiệm.Khi nào phương trình có nghiệm kép? Viết công thức nghiệm.Vì sao khi a và c trái dấu thì phương trình có hai nghiệm phân biệt?

Đọc tiếp

Xem chi tiết

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Đối với phương trình bậc hai ax2 + bx + c 0 (a ≠ 0), hãy viết công thức tính Δ, Δ.Khi nào thì phương trình vô nghiệm?Khi nào phương trình có hai nghiệm phân biệt? Viết công thức nghiệm.Khi nào phương trình có nghiệm kép? Viết công thức nghiệm.Vì sao khi a và c trái dấu thì phương trình có hai nghiệm phân biệt?

Đọc tiếp

Xem chi tiết

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Giải và trình bày giúp mình câu này với ạ:

Giải phương trình (được dùng máy tính)

\(2x^2-x+\sqrt{2-x^2}=\frac{7}{2}+\sqrt{2-x}\)

Xem chi tiết

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Giải giúp em với ạ:

Cho hệ phương trình: mx + 4y = 10 - m và x + my = 4 (m là tham số)

a, giải hệ phương trình khi m = √2

b, giải và biện luận hệ phương trình theo m

Xem chi tiết

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Vì sao khi phương trình a x 2 + bx + c 0 có các hệ số a và c trái dấu thì nó có nghiệm? Áp dụng: Không tính ∆ , hãy giải thích vì sao mỗi phương trình sau có nghiệm:3 2 x 2 + 3 -...

bạn suy nghĩ đúng đấy.ở vi dụ đầu tiên nếu làm theo ý của bạn là dc.Nhưng bạn lưu ý nếu dùng dấu suy ra thi sau khi giải pt xong thì phải kết hợp với đk.còn nếu dùng dấu tương đương thì k cần.bạn để ý pt ở ví dụ đầu tiên.dấu thứ 2 phải là dấu suy ra.Cho nên khi giải xong bạn vẫn phai kết hợp với đk.Đằng nào cũng kết hợp với đk thôi thì cho dấu suy ra hết cho đẹp.

còn ở ví dụ 2 . nếu bạn viết thêm chữ ” với đk trên ta có “.thì 2 pt đó mới tương đương đc.còn như cánh bạn viết thì bạn vẫn phải dùng dấu suy ra

  • dinhcast yêu thích

3

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán
Đã gửi 04-11-2013 – 17:32

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

các thầy các cô và các bạn cho e hỏi vấn đề đặt dấu suy ra và dấu tương đương khi giải phương trình ví dụ như em có bài tập sau:giải phương trình $x+1+\frac{2}{x+3}=\frac{x+5}{x+3}$và lời giải như sau: đk x#-3$x+1+\frac{2}{x+3}=\frac{x+5}{x+3}\Rightarrow \frac{x^2+4x+5}{x+3}=\frac{x+5}{x+3}\Rightarrow x^2+3x=0 \Rightarrow x=0,x=3$ở đây em không hiểu là tại sao lại có dấu “suy ra” thứ nhất mà không phải là dấu “tương đương” chỗ đấy vì từ bước thứ hai ta đâu có làm thay đổi điều kiện của pt trước nó đâu (vẫn còn cái mẫu x+3 mà) và tại sao lại có dấu “suy ra” cuối cùng mà không phải là dấu tương đương hay ngắn gọn là tại sao ta phải dùng dấu “suy ra” cho toàn bàivà bài thứ hai như sau $\sqrt{3-x}+x=\sqrt{3-x}+1$đk x<=3$\sqrt{3-x}+x=\sqrt{3-x}+1\Leftrightarrow x=1$ở đây tại sao là dấu “tương đương” em không hiểu vì theo định lý thì nó đã làm thay đổi điều kiện của phương trình đầu rồi (pt đầu có căn bậc hai phương trình sau đã mất căn)hay là em đã hiểu sai vấn đề mong các thầy các cô và các bạn giúp em vì vấn đề này em mất ngủ mấy hôm rồi!

Mệnh đề tương đương là một phần kiến thức quan trọng trong chương Mệnh đề - tập hợp Toán lớp 10. Mệnh đề tương đương là nền tảng toán học cho rất nhiều phần kiến thức sau này, đồng thời được ứng dụng thường xuyên để giải bài tập. Trong bài viết này, các em học sinh cùng VUIHOC ôn tập lý thuyết và thực hành các dạng bài mệnh đề tương đương nhé!

1. Tổng quan lý thuyết về mệnh đề

Theo khái niệm cơ bản được đề cập trong sách giáo khoa Đại số lớp 10, mệnh đề được định nghĩa là một câu khẳng định có thể xác định được tính đúng sai. Hoặc học sinh có thể hiểu là, một mệnh đề toán học không thể vừa mang tính đúng vừa mang tính sai.

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

2. Mệnh đề tương đương

2.1. Các mệnh đề nền tảng của mệnh đề tương đương

Để hiểu được bản chất của mệnh đề tương đương, chúng ta cần nắm vững được các loại mệnh đề nền tảng như mệnh đề kéo theo và mệnh đề đảo.

2.1.1. Mệnh đề kéo theo

Khái niệm:

Cho P và Q là hai mệnh đề riêng biệt. Có mệnh đề “Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo.

Ký hiệu mệnh đề kéo theo: . Mệnh đề được phát biểu bằng lời là: “P kéo theo Q”, “vì P nên Q”, “P suy ra Q”,...

Ví dụ về mệnh đề kéo theo:

Cho 2 mệnh đề A: “3 chia hết cho 2” và mệnh đề B:”4 là số chẵn”. Khi đó, được phát biểu là: “Nếu 3 chia hết cho 2 thì 4 là số chẵn”.

Đây là một mệnh đề kéo theo đúng bởi A sai, B đúng (do mệnh đề A sai không ảnh hưởng đến tính đúng của mệnh đề B, nên mệnh đề kéo theo vẫn đúng).

Lưu ý, trong phần mệnh đề kéo theo các em cần nắm vững thêm kiến thức về phép kéo theo hai chiều. Phép kéo theo hai chiều được hiểu là mệnh đề P kéo theo mệnh đề Q và ngược lại. Ký hiệu là , đọc là “P nếu và chỉ nếu Q” hoặc “P khi và chỉ khi Q”. Mệnh đề kéo theo chỉ đúng khi P và Q có cùng chân trị.

Ví dụ về mệnh đề kéo theo 2 chiều như sau:

Tam giác ABC vuông tại A nếu và chỉ nếu là một mệnh đề đúng bởi vì nếu tam giác ABC vuông tại A thì ta mới có thể rút ra đẳng thức theo định lý Pi-ta-go.

Đăng ký ngay khóa học DUO để được lên lộ trình ôn thi tốt nghiệp sớm nhất!

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Tính đúng sai của mệnh đề kéo theo:

Xét ví dụ sau: Cho mệnh đề P: “Tôi có 1 triệu đồng”, Q:”Số 3 là số nguyên tố”. Khi đó mệnh đề PQ được phát biểu là: “Nếu tôi có 1 triệu đồng thì số 3 là số nguyên tố”.

Ở ví dụ trên, ta thấy phát biểu thành lời có vẻ như là một mệnh đề sai. Tuy nhiên, đôi khi mệnh đề hơi khó nhận biết được giá trị chân lý khi phát biểu thành lời.

Từ đó suy ra, tính đúng sai của mệnh đề kéo theo được xét thông qua quy tắc: Mệnh đề PQ chỉ sai khi P đúng và Q sai.

Ta có bảng chân trị của mệnh đề kéo theo:

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Khi xét mệnh đề , ta không quan tâm xem P có phải nguyên nhân của Q hay không mà chỉ cần quan tâm đến tính đúng hay sai của 2 mệnh đề đó. Bởi vì, chỉ sai khi P đúng hoặc Q sai nên khi chứng minh đúng, ta chỉ xét trường hợp P và Q cùng đúng.

2.1.2. Mệnh đề đảo

Ta có mệnh đề kéo theo . Khi đó, mệnh đề chính là mệnh đề đảo của mệnh đề kéo theo đã cho.

Các em cùng VUIHOC xét ví dụ sau để hiểu rõ hơn về mệnh đề đảo:

Cho mệnh đề “Nếu tam giác vuông thì bình phương cạnh huyền của tam giác đó bằng tổng bình phương 2 cạnh góc vuông.” Mệnh đề đảo của mệnh đề trên được phát biểu là: “Nếu tam giác có bình phương của 1 cạnh bằng tổng bình phương của 2 cạnh còn lại, tam giác đó chính là tam giác vuông”.

Xét thấy, mệnh đề trên chính là phát biểu của định lý Pi-ta-go. Như vậy, mệnh đề đã cho là mệnh đề đúng.

Lưu ý khi xét tính đúng sai của mệnh đề đảo, khi mệnh đề thuận đúng thì chưa chắc mệnh đề đảo đã là một mệnh đề đúng. Ví dụ dưới đây sẽ giúp các em hiểu hơn điều này:

Cho mệnh đề có tính đúng là “2 tam giác bằng nhau thì có diện tích bằng nhau”. Mệnh đề đảo được phát biểu là: “Hai tam giác có diện tích bằng nhau thì đó là 2 tam giác bằng nhau” lại là một mệnh đề sai.

2.2. Định nghĩa mệnh đề tương đương

Mệnh đề tương đương bản chất là một trường hợp đặc biệt của mệnh đề đảo. Mệnh đề tương đương phát biểu bằng lời như sau:

Nếu mệnh đề thuận và mệnh đề đảo đều đúng, khi ấy P và Q được gọi là 2 mệnh đề tương đương, ký hiệu là .

Có 4 cách đọc mệnh đề tương đương như sau:

P tương đương với Q. P khi và chỉ khi Q. P nếu và chỉ nếu Q. P alf điều kiện cần và đủ của Q.

Các em cùng xét ví dụ dưới đây để hiểu hơn về mệnh đề tương đương:

Cho mệnh đề P: “Tứ giác tồn tại 3 góc vuông”. Mệnh đề Q: “Tứ giác là hình chữ nhật”. Mệnh đề tương đương PQ là: “Tứ giác có 3 góc vuông khi và chỉ khi tứ giác là hình chữ nhật”.

3. Tổng hợp bài tập mệnh đề tương đương chọn lọc

Câu 1: Cho tam giác ABC, xét mệnh đề sau đây:

P: “Tam giác ABC vuông cân tại đỉnh A”

Q: “Tam giác ABC là tam giác vuông có cạnh AB=AC”

Phát biểu mệnh đề tương đương của P và Q bằng 2 cách. Cho biết mệnh đề này đúng hay sai?

Câu 2: Xét tính đúng sai của các mệnh đề dưới đây. Nếu mệnh đề sai, hãy sửa lại để trở thành mệnh đề đúng:

  1. Tam giác ABC đều Tam giác ABC có ít nhất 1 góc bằng 60 độ.
  2. có nghiệm kép .
  3. Tam giác ABC cân tại A Hai đường cao BE và CF của tam giác có độ dài bằng nhau.

Câu 3: Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là mệnh đề đúng?

  1. Tổng của hai số tự nhiên là một số chẵn khi và chỉ khi cả hai số đều là số chẵn.
  1. Tích của hai số tự nhiên là một số chẵn khi và chỉ khi cả hai số đều là số chẵn.
  1. Tổng của hai số tự nhiên là một số lẻ khi và chỉ khi cả hai số đều là số lẻ.
  1. Tích của hai số tự nhiên là một số lẻ khi và chỉ khi cả hai số đều là số lẻ.

Câu 4: Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là mệnh đề sai?

  1. “ABC là tam giác đều Tam giác ABC cân.
  1. “ABC là tam giác đều Tam giác ABC cân và có một góc 60 độ.
  1. “ABC là tam giác đều ABC là tam giác có ba cạnh bằng nhau.
  1. “ABC là tam giác đều Tam giác ABC có hai góc bằng 60 độ.

Câu 5: Phát biểu mỗi mệnh đề sau, bằng cách sử dụng khái niệm “điều kiện cần và đủ”

  1. Một số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và ngược lại.
  1. Một hình bình hành có các đường chéo vuông góc là một hình thoi và ngược lại
  1. Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi biệt thức của nó dương.

Giải chi tiết

Câu 1: Cho tam giác ABC và 2 mệnh đề:

P: “Tam giác ABC vuông cân tại đỉnh A”

Q: “Tam giác ABC là tam giác vuông có cạnh AB=AC”

PQ: Tam giác ABC vuông cân tại đỉnh A khi và chỉ khi tam giác ABC là tam giác vuông có 2 cạnh AB=AC.

PQ: Tam giác ABC vuông cân tại đỉnh A là điều kiện cần và đủ để tam giác ABC vuông có 2 cạnh AB=AC.

Từ đó, ta có thể suy ra mệnh đề PQ là mệnh đề đúng.

Câu 2:

  1. Tam giác ABC đều Tam giác ABC có ít nhất 1 góc bằng 60 độ. Ta thấy:

ABC là tam giác đều Tam giác ABC có ít nhất 1 góc bằng 60 độ (đúng)

Tam giác ABC có ít nhất 1 góc bằng 60 độ Tam giác ABC là tam giác đều (sai).

Vậy mệnh đề trên sai.

Sửa lại: Tam giác ABC đều Tam giác ABC có ít nhất 1 góc bằng 60 độ.

  1. có nghiệm kép .

Mệnh đề trên là đúng vì A=>B đúng và B=>A đúng.

  1. Tam giác ABC cân tại A Hai đường cao BE và CF của tam giác có độ dài bằng nhau.

Đây là mệnh đề đúng do A=>B và B=>A đúng.

  1. $\forall a,b\in \mathbb{R}$:
    Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Ta thấy:

$\forall a,b\in \mathbb{R}$:

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán
\=> a > c là mệnh đề đúng.

$\forall a,b\in \mathbb{R}$: a>c =>

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán
là mệnh đề sai.

Như vậy mệnh đề trên là sai.

Sửa lại: $\forall a,b\in \mathbb{R}$:

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán
\=> a > c

Câu 3: Chọn D

A là mệnh đề sai: Ví dụ: 1 + 3 = 4 là số chẵn nhưng 1,3 là số lẻ.

B là mệnh đề sai: Ví dụ: 2.3 = 6 là số chẵn nhưng 3 là số lẻ.

C là mệnh đề sai: Ví dụ: 1 + 3 = 4 là số chẵn nhưng 1,3 là số lẻ.

Câu 4: Chọn A.

Mệnh đề kéo théo “ABC là tam giác đều => Tam giác ABC cân” là mệnh đề đúng, nhưng mệnh đề đảo “Tam giác ABC cân =>ABC là tam giác đều” là mệnh đề sai.

Do đó, 2 mệnh đề “ABC là tam giác đều” và “Tam giác ABC cân” không phải là 2 mệnh đề tương đương.

Câu 5:

  1. Điều kiện cần và đủ để một số chia hết cho 9 là tổng các chữ số của nó chia hết cho 9.
  1. Điều kiện cần và đủ để tứ giác là hình thoi là tứ giác là hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau
  1. Điều kiện cần và đủ để phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt là biệt thức của nó dương

PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:

⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô

⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi

⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập

Đăng ký học thử miễn phí ngay!!

Khi nào dùng dấu suy ra tương đương trong toán

Trên đây là tổng hợp lý thuyết cùng với bộ bài tập có hướng dẫn chi tiết về mệnh đề tương đương. Các em học sinh có thể lấy đây làm tài liệu tham khảo, vận dụng, ghi nhớ để thành thạo hơn trong dạng mệnh đề này. Ngoài ra, để học thêm nhiều hơn các kiến thức Toán lớp 10, Toán THPT,... truy cập ngay vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học tại đây ngay nhé!