Hợp đòng không xác định thời hạn là gì năm 2024

(LSVN) - Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, có 03 trường hợp người lao động được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hợp đòng không xác định thời hạn là gì năm 2024

Ảnh minh họa.

Theo Điều 13, Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động được giao kết bằng hai loại:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 20, Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:

- Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động với thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn;

- Doanh nghiệp và người lao động đã ký liên tiếp 02 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và người lao động phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, có 3 trường hợp người lao động được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Ảnh minh họa: Quế Chi

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:

- Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao độngvới thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn.

- Doanh nghiệp và người lao động đã ký liên tiếp 2 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và người lao động phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn được sử dụng rất nhiều tại các đơn vị doanh nghiệp hiện nay. Sử dụng hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ giúp người sử dụng lao động và người lao động không mất nhiều thời gian cho các thủ tục giấy tờ hành chính. Mặt khác cho thấy sự tin tưởng năng lực và trách nhiệm của nhau trong quá trình làm việc.

Hợp đòng không xác định thời hạn là gì năm 2024

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và những lưu ý khi thực hiện giao kết.

1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì?

Theo quy định hiện hành trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Hợp đồng lao động phải được ký kết dưới dạng văn bản trừ trường hợp hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt theo quy định của Bộ luật lao động.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Bộ luật lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động quy định như sau:

“1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 20, Bộ luật lao động 2019 quy định

“Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng”

Như vậy, có thể hiểu hợp đồng lao động không xác định thời hạn (còn gọi là hợp đồng lao động vô hạn) là hợp đồng thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong đó cả hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối lập với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong trường hợp

2. Nội dung của hợp đồng lao động vô thời hạn

Khi giao kết cần đảm bảo hợp đồng lao động người lao động lưu ý trong hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu sau:

  • Thông tin chi tiết về họ tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  • Thông tin chi tiết về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động (được ghi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động vô thời hạn)
  • Nội dung về mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Nội dung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề trong quá trình làm việc.

3. Những lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động lao động vô thời hạn

Trong trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn cần lưu ý một số các vấn đề như sau:

Hợp đòng không xác định thời hạn là gì năm 2024

Người lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn với doanh nghiệp.

3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng

Do hợp đồng lao động không xác định thời hạn là một loại hợp đồng dân sự do đó hợp đồng lao động này phải đảm bảo nguyên tắc sau:

  • Hợp đồng giao kết đảm bảo tự nguyện giữa các bên, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
  • Các bên được tự do giao kết hợp đồng lao động vô thời hạn tuy nhiên không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

3.2 Hợp đồng có thời hạn có thể tự chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn

Người sử dụng lao động và người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn nhưng hết hạn hợp đồng mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trước đó trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi: hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới.

Lưu ý: Người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký thêm 01 lần đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 149, Khoản 2 Điều 151 và Khoản 4 Điều 177 của Bộ Luật lao động 2019.

3.3 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn đúng Pháp luật

Khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn không phải người lao động sẽ bắt buộc làm việc cho người sử dụng lao động mãi mãi. Trong trường hợp các bên không muốn hợp tác với nhau nữa thì có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể, người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong trường hợp sau được coi là đúng pháp luật.

  • Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ Luật lao động 2019
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không thời hạn. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần thông báo cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trên đây là một số thông tin về hợp đồng lao động không xác định thời hạn, khi giao kết hợp đồng lao động người lao động và người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý để không vi phạm quy định. Nếu bạn muốn biết thêm nhiều thông tin về hợp đồng điện tử, mời bạn truy cập website hoặc vui lòng liên hệ :

Hợp đồng không xác định thời hạn là như thế nào?

Hợp đồng vô thời hạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trong đó, hai bên (người lao động và người sử dụng lao động) không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng. Đây là căn cứ để xác định có hay không có quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn được ký tối đa bao nhiêu lần?

Như vậy, hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 2 lần.

Hợp đồng không xác định thời hạn báo trước bao nhiêu ngày?

(1) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày; (2) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

Hợp đồng lao động có hiệu lực từ khi nào?

Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.