Hiện nay sản phẩm của ngành công nghiệp điện tử - tin học được chia thành máy nhóm

Công nghiệp điện tử - tin học là một ngành công nghiệp trẻ, bùng nổ mạnh mẽ từ năm 1990 trở lại đây và được coi là một ngành kinh tố mũi nhọn của nhiều nước

IV. Công nghiệp điện tử - tin học

1. Vai trò

- Ngành công nghiệp trẻ.

- Ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước.

- Là thước đo trình độ phát triển kinh tế - kĩ thuật của mọi quốc gia trên thế giới.

2. Cơ cấu 

Gồm 4 phân ngành:

- Máy tính (thiết bị công nghệ, phần mềm): Hoa Kì, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Trung Quốc, Ấn Độ...

- Thiết bị điện tử (linh kiện điện tử, các tụ điện, các vi mạch,..): Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Ấn Độ, Ca-na-đa, Đài Loan, Ma-lai-xi-a...

- Điện tử tiêu dùng (ti vi màu, cát sét, đồ chơi điện tử, đầu đĩa..): Hồng Kông, Nhật Bản, Xin-ga-po, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan...

- Thiết bị viễn thông (máy fax, điện thoại..): Hoa Kì, Nhật Bản, Hàn Quốc...

3. Đặc điểm sản xuất và phân bố

- Đặc điểm sản xuất: Ít gây ô nhiễm môi trường, không tiêu thụ nhiều kim loại, điện, nước, không chiếm diện tích rộng, có yêu cầu cao về lao động, trình độ chuyên môn kĩ thuật.

- Phân bố: Các nước đứng đầu: Hoa Kì, Nhật Bản, EU,..

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 10 - Xem ngay

  • 1. Vai trò

    Bùng nổ vào thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, công nghiệp điện tử- tin học được coi là ngành công nghiệp động lực trong thời đại ngày nay, đồng thời cũng là thước đo trình độ phát triển kinh tế- kĩ thuật của mọi quốc gia trên thế giới.

    Công nghiệp điện tử- tin học giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống công nghiệp hiện đại nhằm đưa xã hội thông tin đang được hình thành và phát triển lên một trình độ cao mới.

    Việc chế tạo các mạch IC, các hệ vi xử lí, các bộ nhớ và linh kiện tinh vi khác của ngành công nghiệp điện tử- tin học đã góp phần làm cho nền kinh tế thế giới tạo ra bước ngoặt lịch sử trong việc chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Các lĩnh vực sử dụng sản phẩm của công nghiệp điện tử- tin học rất phong phú, từ nghiên cứu khoa học, sản xuất vật chất (công nghiệp, nông nghiệp), hoạt động tài chính, maketing, thương mại điện tử cho đến quản lí nhà nước (chính phủ điện tử), giáo dục (giáo dục điện tử…).

    Công nghiệp điện tử- tin học không chỉ tăng hiệu suất của các loại hoạt động, mà còn thay đổi cách thức làm việc cũng như cuộc sống xã hội với phạm vi vô cùng rộng lớn.

    2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật

    Khác với nhiều ngành công nghiệp (như luyện kim, hoá chất, dệt, thực phẩm…), công nghiệp điện tử- tin học không gây ô nhiễm môi trường. Ngành này cũng không cần diện tích rộng, không tiêu thụ nhiều kim loại, điện và nước, song lại yêu cầu nguồn lao động nhanh nhạy, có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phát triển và vốn đầu tư nhiều.

    3. Tình hình sản xuất và phân bố

    Sản phẩm của ngành công nghiệp điện tử- tin học rất phong phú và đa dạng. Có thể phân chúng thành bốn nhóm chính như sau:

    a. Máy tính với các sản phẩm chính là các thiết bị công nghệ, phần mềm. Số lượng máy tính và số người sử dụng máy tính trên thế giới ngày càng nhiều. Năm 1990, toàn thế giới mới chỉ sản xuất 40 triệu chiếc, thì đến năm 2000, con số này đã tăng lên gấp 7,5 lần. Những nước đứng đầu về sản xuất máy tính là Hoa Kỳ, Nhật Bản (40 triệu máy), CHLB Đức (27,6 triệu máy), Trung Quốc (20,6 triệu máy), Pháp (17,9 triệu máy), Canađa (12 triệu máy), Hàn Quốc (11,3 triệu máy), Italia (10,3 triệu máy) và Ôxtrâylia (8,9 triệu máy).

    Các nước đang phát triển cũng đẩy mạnh sản xuất máy tính để phục vụ nhu cầu sản xuất, quản lí xã hội và xuất khẩu, trong đó phải kể đến Braxin (7,5 triệu máy tính), ấn Độ (4,6 triệu máy)…

    b. Thiết bị điện tử công nghiệp với các sản phẩm chính là các vi mạch IC, linh kiện điện tử, các tụ điện, điện trở, các chíp có bộ nhớ khác nhau.

    Nhật Bản đứng đầu thế giới về sản xuất vi mạch IC và chất bán dẫn. Ngoài ra còn phải kể đến Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Pháp, CHLB Đức, ấn Độ, Canađa, Malaixia và Đài Loan. Các công ty điện tử nổi tiếng trên thế giới là Compaq, IBM, Môtôrôla, Digital, Apple, Sony, Panasonic, Samsung, LG, Gold Star…

    c. Điện tử tiêu dùng với các sản phẩm chủ yếu là ti vi, rađiô, đầu đĩa, đồ chơi điện tử. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Xingapo, các nước thuộc EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan là các quốc gia và lãnh thổ sản xuất và xuất khẩu hàng đầu thế giới. Các công ty nổi tiếng trong lĩnh vực này là Sony, Sanyo, Panasonic, Toshiba (Nhật Bản), Thomson (Pháp), Philip (Hà Lan), Samsung (Hàn Quốc)… Riêng về máy thu hình, năm 2000 toàn thế giới đã chế tạo 130,1 triệu máy. 

    d. Thiết bị viễn thông với các sản phẩm chủ yếu là điện thoại, telex, máy Fax. Việc sử dụng các thiết bị viễn thông này ngày càng phổ biến, nhu cầu tiêu thụ điện thoại ngày càng tăng. Riêng năm 2003, thế giới sản xuất được trên 1 tỷ máy điện thoại. Những quốc gia đứng đầu về chế tạo điện thoại là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, CHLB Đức, Anh, Italia, LB Nga…

    Các hãng điện thoại nổi tiếng thế giới là Nokia (Phần Lan), Eriksson (Thuỵ Điển), Samsung, LG (Hàn Quốc), Siemen (Đức), TLC (Trung Quốc)…

    4. Ở nước ta ngành điện tử- tin học vẫn còn non trẻ, mới chỉ chiếm 4% giá trị sản xuất công nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu của ngành là chế tạo các sản phẩm điện tử đảm bảo nhu cầu cho nền kinh tế và cho xuất khẩu trên cơ sở các linh kiện nhập ngoại và một số linh kiện và phụ tùng tự sản xuất trong nước. Các sản phẩm chủ yếu là thiết bị nghe nhìn, thiết bị bưu chính viễn thông, các phương tiện thông tin đại chúng, các máy điện tử chuyên dụng cho an ninh và quốc phòng, máy vi tính…

    Xem thêm tại đây... =>Tất cả bài đăng từ iDiaLy.com chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có thắc mắc hay có tài liệu hay liên quan đến Địa Lý thì comment cho cả nhà cùng tham khảo nhé.... Sưu tầm bởi www.NguyenDucHanh.net

  • đã hỏi trong Lớp 12 Địa lý

    · 08:32 31/08/2020

    Sản phẩm của ngành công nghiệp điện tử - tin học có thể phân thành các nhóm

    A. Máy tính, thiết bị công nghệ, linh kiện điện tử, phần mềm. 

    B. Linh kiện điện tử, máy tính, điện thoại, thiết bị công nghệ. 

    C. Thiết bị công nghệ, phần mềm, linh kiện điện tử, các vi mạch. 

    D. Máy tính, thiết bị điện tử, điện tử tiêu dùng, thiết bị viễn thông.

    A. Giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu của Hoa Kì đều tăng. 

    B. Giá trị nhập khẩu luôn lớn hơn giá trị xuất khẩu. 

    C. Giá trị xuất khẩu tăng nhanh hơn giá trị nhập khẩu. 

    D. Giá trị xuất khẩu tăng nhiều hơn giá trị nhập khẩu

    18/06/2021 1,978

    A. Máy tính, thiết bị công nghệ, linh kiện điện tử, phần mềm. 

    B. Linh kiện điện tử, máy tính, điện thoại, thiết bị công nghệ. 

    C. Thiết bị công nghệ, phần mềm, linh kiện điện tử, các vi mạch. 

    D. Máy tính, thiết bị điện tử, điện tử tiêu dùng, thiết bị viễn thông.

    Đáp án chính xác

    CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

    Loại rừng chiếm diện tích lớn nhất ở vùng Bắc Trung Bộ là

    Xem đáp án » 18/06/2021 6,297

    Cho bảng số liệu:

    GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU VÀ GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU CỦA HOA KÌ QUA CÁC NĂM

    (Đơn vị: tỉ USD)

    Năm

    2010

    2012

    2015

    Xuất khẩu

    1852,3

    2198,2

    2264,3

    Nhập khẩu

    2365,0

    2763,8

    2786,3

    (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, Hà Nội, 2017)

    Nhận xét nào sau đây không đúng về giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu của Hoa Kì giai đoạn 2010 - 2015 ?

    Xem đáp án » 18/06/2021 5,070

    Vùng dẫn đầu cả nước về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp là

    Xem đáp án » 18/06/2021 3,883

    Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Đà Nẵng gồm

    Xem đáp án » 18/06/2021 2,231

    Nguyên nhân chủ yếu làm cho tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng của nước ta tăng lên trong những năm gần đây là do

    Xem đáp án » 18/06/2021 2,171

    Cho bảng số liệu:

    SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2005 -2015

        (Đơn vị: nghìn tấn)

    Năm

    2005

    2010

    2013

    2015

    Khai thác

    1987,9

    2414,4

    2803,8

    3049,9

    Nuôi trồng

    1478,9

    2728,3

    3215,9

    3532,2

    (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, Hà Nội, 2017)

    Nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng thủy sản nước ta giai đoạn 2005 - 2015?

    Xem đáp án » 18/06/2021 1,654

    Loại cây trồng chiếm 50% diện tích đất canh tác ở Nhật Bản là

    Xem đáp án » 18/06/2021 1,605

    Nước ta nằm ở vị trí liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có

    Xem đáp án » 18/06/2021 1,420

    Du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 cho đến nay nhờ

    Xem đáp án » 18/06/2021 791

    Vào nửa sau mùa đông, gió mùa Đông Bắc ở nước ta có tính chất lạnh ẩm vì gió này di chuyển

    Xem đáp án » 18/06/2021 742

    Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, hãy cho biết các trung tâm kinh tế nào sau đây có quy mô dưới 10 nghìn tỉ đồng?

    Xem đáp án » 18/06/2021 578

    Việc nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

    không phải nhằm

    Xem đáp án » 18/06/2021 528

    Nguyên nhân nào sau đây dẫn đến sự phân hóa mùa vụ trong nông nghiệp ở nước ta

    Xem đáp án » 18/06/2021 514

    Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, hãy cho biết trung tâm công nghiệp nào sau đây ở vùng Đông Nam Bộ không phải có giá trị sản xuất từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng (năm 2007)?

    Xem đáp án » 18/06/2021 421

    Địa hình của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ nước ta có đặc điểm là

    Xem đáp án » 18/06/2021 417