Hàng hóa nhóm 2 nào cần kiểm định

Quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Châu, tôi đang công tác tại công ty TNHH Tân Phát. Tôi cần cập nhật một số thông tin quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để đáp ứng cho nhu cầu công việc của tôi? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0908***)

Quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Điều 16 Thông tư 48/2011/TT-BCT quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành như sau:

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Bộ Công Thương tiến hành.

2. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực phải có sự đồng ý của Bộ Công Thương.

3. Hồ sơ xin miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương bao gồm:

  1. Đơn đề nghị miễn, giảm;
  1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có công chứng hoặc chứng thực);
  1. Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (có công chứng);
  1. Giấy chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực của các tổ chức nước ngoài, kèm bản dịch tiếng Việt (có công chứng);
  1. Một số văn bản liên quan khác (nếu có).

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 48/2011/TT-BCT.

Nghị định 74/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/05/2018 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2018. Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2018 hướng dẫn thi hành Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

15 loại hàng hóa nhóm 2 sẽ được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu từ 01/7/2018 Nghị định 74/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/05/2018 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2018. Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2018 hướng dẫn thi hành Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Nghị định 74/2018/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điều kiện kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu trước khi đưa ra thị trường. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (gọi tắt là sản phẩm, hàng hoá nhóm 2) nhập khẩu, việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa được thực hiện thông qua việc xem xét hoạt động công bố hợp quy của người nhập khẩu. Việc công bố hợp quy được quy định chi tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau: Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân; Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật; Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật. Trường hợp, người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện đăng ký kiểm tra và trả kết quả kiểm tra chất lượng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Nghị định 74/2018/NĐ-CP cũng quy định cụ thể các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu. Cụ thể như sau:

15 loại sản phẩm, hàng hóa miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu

1- Hành lý của người nhập cảnh, tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện); 2- Hàng hóa của các tổ chức, cá nhân ngoại giao, tổ chức quốc tế trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện); 3- Mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất; mẫu hàng để thử nghiệm phục vụ giám định, chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thử nghiệm liên phòng; 4- Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ triển lãm thương mại (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện); 5- Quà biếu, tặng trong định mức thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện); 6- Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định mức thuế; 7- Hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc tạm nhập - tái xuất không tiêu thụ và sử dụng tại Việt Nam (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện); 8- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; 9- Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan (không áp dụng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa tiêu thụ); 10- Nguyên liệu, vật tư, hàng mẫu để gia công cho thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu; 11- Hàng hóa kinh doanh bán miễn thuế cho khách xuất cảnh (quản lý theo chế độ tạm nhập - tái xuất); 12- Hàng hóa tái nhập khẩu để sửa chữa, tái chế theo yêu cầu của đối tác nước ngoài; 13- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; 14- Hàng hóa nhập khẩu chuyên dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; 15- Các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh (loại hình phi mậu dịch) theo quy định pháp luật.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cần đối chiếu theo danh mục trên để kiểm tra sản phẩm, hàng hóa của mình có nằm trong yêu cầu phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu vào thị trường Việt Nam hay không. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng cần chứng nhận hợp quy khi nhập khẩu, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng cũng phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Việc chứng nhận này sẽ được tổ chức chứng nhận đã được các cơ quan có thẩm quyền chỉ định thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.