Hướng dẫn Soạn Bài 12 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập một. Nội dung bài Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) sgk Ngữ văn 8 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 8 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 8. Show I – QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU1. Câu 1 trang 123 sgk Ngữ văn 8 tập 1Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì? Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) Trả lời: Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ Nguyên nhân – Kết quả. + Trong đó vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả. + Từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý. 2. Câu 2 trang 123 sgk Ngữ văn 8 tập 1Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh họa. Trả lời: Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu: – Quan hệ đồng thời. VD: Trời càng mưa to, chúng tôi càng ướt nhẹp. – Quan hệ điều kiện – kết quả. VD: Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả. – Quan hệ tương phản. VD: Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó. – Quan hệ thời gian nối tiếp: Một chiếc xe đạp chạy vào sân, một chiếc khác đến đỗ bên cạnh nó. – Quan hệ bổ sung: Lính cơ, cai lệ vẫn nằm chầu chánh tổng ở bên bàn đèn, thủ quỹ, thư kí chánh hội, phó hội và các chức dịch ngổn ngang bề bộn ngồi ở cạnh những cuốn sách. II – LUYỆN TẬP1. Câu 1 trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
(Nguyễn Đình Thi)
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn) Trả lời:
– Nguyên nhân: “tôi đi học”. – Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”.
– Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân. – Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”.
Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh.
Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân.
Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co → du đẩy → vật nhau → ngã nhào. 2. Câu 2 trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1Đọc các đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. – Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… (Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp) – Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh)
Trả lời:
+ Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. + Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương. + Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. + Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ – Câu ghép đoạn 2: + Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang. + Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
Đoạn 2: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời. Vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
3. Câu 3 trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1Trong đoạn trích dưới đây, có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (Lão Hạc)? Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả… (Nam Cao, Lão Hạc) Trả lời: – Hai câu ghép: + “Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó” + “Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả” – Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép này thành một câu đơn thì sẽ không bảo đàm được tính mạch lạc của lập luận. – Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để diễn tả đúng cái sự kể lể “dài dòng” của lão Hạc. 4. Câu 4 trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn: – Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
Bài trước:
Bài tiếp theo:
Xem thêm:
Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Câu ghép (tiếp theo) sgk Ngữ văn 8 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt! |