Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

17:19:0212/03/2020

Để giải đáp câu hỏi này, chúng ta cùng tìm hiểu về lực đẩy Ac-Si-Mét (Archimedes) là gì? Công thức cách tính lực đẩy Ác-si-mét được viết như thế nào? Lực đẩy Ác-si-mét xuất hiện khi nào và phụ thuộc vào các yếu tố nào? qua bài viết dưới đây.

I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó

- Một vật nhúng chìm trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên, lực này gọi là lực đẩy Acsimet.

II. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét

1. Dự đoán

• Ác-si-mét dự đoán:

- Vật nhúng trong chất lỏng càng nhiều thì lực đẩy của nước lên vật càng mạnh.

- Độ lớn của lực đẩy lên vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

2. Thí nghiệm kiểm tra

- Bước 1: Đo P1 của cốc A và vật

- Bước 2: Nhúng vật vào nước, nước sẽ tràn ra cốc chứa. Đo trọng lượng P2

- Bước 3: So sánh P2 và P1: P2 < P1 ⇒ P1 = P2 + FA

- Bước 4: Đổ nước tràn từ cốc chứa vào cốc A, đo trọng lượng:

 ⇒ P1 = P2 + P(nước tràn ra)

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

- Khi nhúng vật chìm trong bình tràn, thể tích nước tràn ra bằng thể tích của vật. Vật bị nước tác dụng lực đẩy từ dưới lên số chỉ của lực kết là: P2 = P1 - FA

- Khi đổ nước từ B sang A lực kế chỉ P1 chứng tỏ FA có độ lến bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

3. Công thức tính lực đẩy Acsimet

• Công thức: FA = d.V

• Trong đó:

 FA : Lực đẩy Acsimet (N)

 d : Trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m2)

 V : Thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3)

- Như vậy, từ công thức có thể thấy lực đẩy Acsimet xuất hiện khi vật chìm trong chất lỏng và độ lớn phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

III. Bài tập về lực đẩy Acsimet

* Câu C1 trang 36 SGK Vật Lý 8: Treo một vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ giá trị P (H. 10.2a). Nhúng vật nặng chìm trong nước, lực kế chỉ giá trị P1 (H.10.2b). P1 < P chứng tỏ điều gì?

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

° Lời giải C1 trang 36 SGK Vật Lý 8:

- Điều này chứng tỏ khi vật bị nhúng trong nước, vật chịu một lực đẩy từ dưới lên.

* Câu C2 trang 36 SGK Vật Lý 8: Hãy chọn từ thích hợp cho chỗ trống trong kết luận sau: Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ .........

° Lời giải C2 trang 36 SGK Vật Lý 8:

- Một vật nhúng trong chất lòng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên trên.

* Câu C3 trang 37 SGK Vật Lý 8: Hãy chứng minh rằng thí nghiệm ở hình 10.3 chứng tỏ dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét nêu trên là đúng.

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

° Lời giải C3 trang 37 SGK Vật Lý 8:

- Nhúng vật nặng vào bình đựng nước, thể tích nước từ trong bình tràn ra chính là thể tích của vật. Vật nhúng trong nước bị nước tác dụng một lực F đẩy từ phía dưới lên trên, do đó, số chỉ của lực kế lúc này là P2.

- Ta có: P2 = P1 - F, do vậy P2 < P1.

- Khi đổ nước từ bình B vào bình A, lực kế chỉ giá trị P1. Điều này cho thấy lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng độ lớn của trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.

* Câu C4 trang 38 SGK Vật Lý 8: Hãy giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.

° Lời giải C4 trang 38 SGK Vật Lý 8:

- Kéo gàu nước lúc ngập trong nước cảm thấy nhẹ hơn khi kéo trong không khí, vì gàu nước chìm trong nước bị nước tác dụng một lực đẩy Ác-si-mét hướng từ dưới lên, lực này có độ lớn bằng trọng lượng của phần nước bị gàu chiếm chỗ.

* Câu C5 trang 38 SGK Vật Lý 8: Một thỏi nhôm và một thỏi thép có thể tích bằng nhau cùng được nhúng chìm trong nước. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?

° Lời giải C5 trang 38 SGK Vật Lý 8:

- Vì thỏi nhôm và thép đều có thể tích như nhau nên chúng chịu tác dụng của lực đẩy Acsimet như nhau.

* Câu C6 trang 38 SGK Vật Lý 8: Hai thỏi đồng có thể tích bằng nhau, một thỏi được nhúng vào nước, một thỏi được nhúng vào dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn.

° Lời giải C6 trang 38 SGK Vật Lý 8:

- Vì trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu nên thỏi đồng nhúng trong nước chịu lực đấy Ác-si-mét lớn hơn (mặc dù cả hai thỏi cùng chiếm một thể tích trong nước như nhau).

* Câu C7 trang 38 SGK Vật Lý 8: Hãy nêu phương án thí nghiệm dùng cân vẽ ở hình 10.4 thay cho lực kế để kiểm tra dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si- mét.

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

° Lời giải C7 trang 38 SGK Vật Lý 8:

- Bước 1: Dùng cân để cân một vật nặng nhỏ không thấm nước treo dưới một cốc A đặt trên đĩa cân. Khối lượng vật và cốc (đĩa bên trái) bằng đúng trọng lượng của các quả cân (đĩa bên phải).

- Bước 2: Vật vẫn treo trên cân nhưng được nhúng hoàn toàn vào một bình tràn B chứa đầy nước, khi đó một phần nước trong bình tràn chảy ra cốc C và cân bị lệch về phía các quả cân.

- Bước 3: Vẫn giữ nguyên vật trong bình tràn đồng thời đổ nước từ cốc C vào cốc A trên đĩa cân thấy cân trở lại cân bằng.

⇒ Như vậy, lực đẩy Ácsimet có độ lớn bằng trọng lượng của phần nước bị chiếm chỗ.

Hy vọng với bài viết về công thức cách tính lực đẩy Ác-si-mét và bài tập vận dụng ở trên giúp ích cho các em. Mọi thắc mắc và góp ý các em hãy để lại bình luận dưới bài viết để hayhochoi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt.

¤ Xem thêm các bài viết khác tại:

» Mục lục bài viết SGK Hóa 8 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục bài viết SGK Vật lý 8 Lý thuyết và Bài tập

  • Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu hỏi: Đơn vị của lực đẩy ác si mét?

Trả lời:

Lực đẩy Ác – si – mét có đơn vị Niu tơn, kí hiệu N.

Xem thêm các câu hỏi ôn tập môn Vật Lí lớp 8 hay và chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là
    Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 6 có đáp án

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

Đơn vị tính của lực đẩy Ác-si-mét trong công thức Fa d.V là

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Cùng Top lời giảitrả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Đơn vị của lực đẩy Ác-si-mét?”và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Vật Lý 8.

Trả lời câu hỏi: Đơn vị của lực đẩy Ác-si-mét?

Lực đẩy Ác-si-mét có đơn vị là Niu tơn, kí hiệu N.

Kiến thức tham khảo về Lực đẩy Ác-si-mét

1. Lực đẩy Ác-si-mét là gì?

Nếu như nhúng một vật vào chất lỏng, ta sẽ thấy vật đó bị chất lỏng đẩy thẳng từ dưới lên trên bằng một lực có độ lớn đúng bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ. Lực đó được gọi là lực đẩy Ác-si-mét.

Đặc điểm của lựcÁc-si-mét:

- Cùng phương và ngược hướng với trọng lực.

- Chúng quyết định đến sự nổi hay chìm của một vật.

2. Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét

Lực đẩy Ác-si-mét được tính bằng tích của trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ:

FA= d.V

Trong đó:

- F là lực đẩy Ác-si-mét (N)

- d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m2)

- V là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3)

Lưu ý:

V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ cũng chính là thể tích phần chìm của vật chứ không phải là thể tích của vật. Muốn tính thể tích phần chìm của vật có nhiều trường hợp:

- Nếu cho biết Vnổi thì Vchìm= Vvật- Vnổi

- Nếu cho biết chiều cao h phần chìm của vật (có hình dạng đặc biệt) thì Vchìm = Sđáy.h

- Nếu cho biết vật chìm hoàn toàn trong chất lỏng thì Vchìm= Vvật

3. Lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Như đã đề cập ở trên, lực đẩy Ác-si-mét được xác định bằng công thức:FA=d.V.

Trong đó:

- d: Là trọng lượng riêng của chất lỏng.

- V: Thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

Vì vậy lực đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

4. Những ứng dụng quan trọng của lực đẩy Ác-si-mét trong cuộc sống

Trong chỉ trong lý thuyết, lực đẩy Ác-si-mét có những ứng dụng vô cùng quan trọng trong cuộc sống hiện nay, ta có thể liệt kê cơ bản như sau:

- Ứng dụng lực đẩy Ác-si-mét để thiết kế tàu, thuyền:

Trong thực tế, lực đẩy Ác-si-mét được ứng dụng khá nhiều trong cuộc sống. Ví dụ nổi bật nhất phải kể đến để thiết kế tàu thuyền.Các nhà thiết kế đã áp dụng lực đẩy Ác-si-mét như sau: Họ sẽ tạo ra các khoảng trống lớn để giúp tăng thể tích cho tàu, qua đó sẽ khiến tàu thuyền di chuyển dễ dàng trên bề mặt nước.Đó là lý do giải thích vì sao, tàu thuyền có trọng tải rất lớn nhưng lại không bị chìm khi chúng đi trên mặt nước.

- Ví dụ về sự nổi của cá nhờ lực đẩy Ác-si-mét:

Còn trong tự nhiên, các loài cá cũng có cấu tạo cơ thể chứa một bong bóng lớn để giúp điều chỉnh khả năng lặn hay nổi của chúng, đó cũng chính là nguyên lý của lực đẩy Ác-si-mét. Theo đó, nếu cá muốn nổi, bong bóng sẽ căng lên để tăng thể tích làm cho lực đẩy tăng lên, giúp cho cá nổi cao hơn một cách dễ dàng và ngược lại.

- Ứng dụng vào sản xuất khinh khí cầu nhờ lực đẩy Ác-si-mét:

Ứng dụng của nguyên lý lực đẩy Ác-si-mét trong không khí, người ta đã áp dụng để sản xuất khinh khí cầu thành công.Nếu khinh khí cầu muốn bay lên trên cao, người ta sẽ dùng lửa đốt để giúp tăng thể tích không khí bên trong khinh khí cầu, quá trình giãn nở này giúp tăng thể tích để tăng lực đẩy. Đồng thời, họ cũng sẽ làm giảm khối lượng riêng của khinh khí cầu. Đó cũng chính là lý do vì sao khí Heli được sử dụng trong trường hợp này.

5. Phương pháp giải

a) Tính trọng lượng riêng của chất lỏng, thể tích phần chìm của vật

Khi biết trọng lượng của vật ở trong không khí (P) và trọng lượng của vật khi nhúng trong chất lỏng (P1) thì lực đẩy Ác--mét: FA= P - P1

Từ công thức: FA= d.V→

b) So sánh lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên các vật

- Khi các vật được nhúng chìm hoàn toàn trong cùng một chất lỏng thì lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên các vật chỉ phụ thuộc vào thể tích của chúng. Vật nào có thể tích lớn hơn thì vật đó chịu lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó lớn hơn.

- Khi các vật có cùng khối lượng (làm bằng các chất khác nhau) được nhúng chìm hoàn toàn trong cùng một chất lỏng thì lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên các vật chỉ phụ thuộc vào khối lượng riêng của chúng. Vật nào có khối lượng riêng lớn hơn thì vật đó chịu lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó nhỏ hơn.

- Khi các vật có cùng thể tích được nhúng chìm hoàn toàn trong các chất lỏng khác nhau thì vật nào được nhúng trong chất lỏng có trọng lượng riêng lớn hơn thì vật đó chịu lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên nó lớn hơn.

6. Câu hỏi vận dụng

Câu 1:Một vật ở trong nước chịu tác dụng của những lực nào?

A. Lực đẩy Ác-si-mét.

B. Lực đẩy Ác-si-mét và lực ma sát.

C. Trọng lực.

D. Trọng lực và lực đẩy Ác-si-mét.

Một vật ở trong nước chịu tác dụng của trọng lực và lực đẩy Ác-si-mét.

Câu 2:Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên một vật nhúng trong chất lỏng bằng?

A. Trọng lượng của vật.

B. Trọng lượng của chất lỏng.

C. Trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

D. Trọng lượng của phần vật nằm dưới mặt chất lỏng.

Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên một vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

Câu 3:Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét là?

A. FA= D.V

B. FA= Pvật

C. FA= d.V

D. FA= d.h

Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét là FA= d.V

Câu 4:Trong các câu sau, câu nào đúng?

A. Lực đẩy Ác-si-mét cùng chiều với trọng lực.

B. Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng theo mọi phương vì chất lỏng gây áp suất theo mọi phương.

C. Lực đẩy Ác-si-mét có điểm đặt ở vật.

D. Lực đẩy Ác-si-mét luôn có độ lớn bằng trọng lượng của vật.

Lực đẩy Ác-si-mét ngược chiều với trọng lực, có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ

Câu 5:Một thỏi nhôm và một thỏi thép có thể tích bằng nhau cùng được nhúng chìm trong nước. Nhận xét nào sau đây là đúng?

A. Thỏi nào nằm sâu hơn thì lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên thỏi đó lớn hơn.

B. Thép có trọng lượng riêng lớn hơn nhôm nên thỏi thép chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn.

C. Hai thỏi nhôm và thép đều chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét như nhau vì chúng cùng được nhúng trong nước như nhau.

D. Hai thỏi nhôm và thép đều chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét như nhau vì chúng chiếm thể tích trong nước như nhau.

Câu 6:Khi ôm một tảng đá trong nước ta thấy nhẹ hơn khi ôm nó trong không khí. Sở dĩ như vậy là vì?

A. khối lượng của tảng đá thay đổi.

B. khối lượng của nước thay đổi.

C. lực đẩy của nước.

D. lực đẩy của tảng đá.

Khi ôm một tảng đá trong nước ta thấy nhẹ hơn khi ôm nó trong không khí. Sở dĩ như vậy là vì lực đẩy của nước.

Câu 7:Thể tích của một miếng sắt là 2 dm3. Lực đẩy tác dụng lên miếng sắt khi nhúng chìm trong nước sẽ nhận giá trị nào trong các giá trị sau?

A. F = 15 N

B. F = 20 N

C. F = 25 N

D. F = 10 N

Ta có: 2 dm3= 0,002 m3

Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên miếng sắt khi miếng sắt được nhúng chìm trong nước là:

Fnước= dnước.Vsắt= 10000.0,002 = 20 N

Câu 8:Treo một vật ở ngoài không khí vào lực kế, lực kế chỉ 2,1 N. Nhúng chìm vật đó vào nước thì số chỉ của lực kế giảm 0,2 N. Hỏi chất làm vật đó có trọng lượng riêng lớn gấp bao nhiêu lần trọng lượng riêng của nước. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3.

A. 6 lần

B. 10 lần

C. 10,5 lần

D. 8 lần

Khi nhúng chìm vật vào nước, vật chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét nên số chỉ của lực kế giảm 0,2 N tức là FA= 0,2 N.

Ta có: FA= V.dn

→ Thể tích của vật:

Câu 9:Một vật có trọng lượng riêng là 22000 N/m3. Treo vật vào một lực kế rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực kế chỉ 30 N. Hỏi nếu treo vật ở ngoài không khí thì lực kế chỉ bao nhiêu? Cho biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3.

Bài giải

Gọi Pkk, PN, FAlà trọng lượng của vật khi cân ngoài không khí, khi nhúng vào nước và lực đẩy Ác-si-mét. Ta có:

Pkk- FA= PN

→ V(d – dN) = PN

Vậy số chỉ của lực kế khi vật ở ngoài không khí là 55 N.

Câu 10:Một vật làm bằng nhôm và một vật làm bằng hợp kim có cùng khối lượng và được nhúng vào trong cùng một chất lỏng. Hỏi lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật nào lớn hơn? Lớn hơn mấy lần? Biết trọng lượng riêng của nhôm và hợp kim lần lượt là 27000 N/m3và 67500 N/m3.

Bài giải

- Gọi d1, d2là trọng lượng riêng của nhôm và hợp kim.

- Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên 2 vật:

→ FA1= 2,5.FA2

Vậy lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật làm bằng nhôm lớn hơn và lớn hơn 2,5 lần.