Đề thi giữa kì 2 lớp 7 môn Toán | Đề thi giữa kì 2 lớp 7 môn Ngữ Văn | Đề thi giữa kì 2 lớp 7 | Để học tốt lớp 7 Show
Đề thi giữa kì 2 lớp 7 được tải nhiều:
Đề thi giữa kì 2 lớp 7 năm 2019:
Ngoài đề thi học kì 2 lớp 7, VnDoc còn cung cấp các đề thi giữa kì 2 lớp 7 các môn Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh. Các bạn có thể tìm thấy các tìm kiếm phổ biến như: đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn toán, đề thi giua học kì 2 lớp 7 môn văn, đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn lịch sử, đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn địa lý, đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn hóa học, đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn sinh học TOP 6 Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2022 - 2023 bao gồm đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi. Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức được biên soạn bám sát nội dung chương trình trong sách giáo khoa. Thông qua đề thi Văn lớp 7 giữa học kì 2 sẽ giúp quý thầy cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, giúp phụ huynh kiểm tra kiến thức cho các con của mình. Ngoài ra các bạn xem thêm: đề thi giữa kì 2 Toán 7 Kết nối tri thức, đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 7 Kết nối tri thức. Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 7 - Đề 1Đề thi giữa kì 2 Văn 7
HS đọc kĩ văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: … Trái đất thân yêu của chúng ta đang nóng lên trong khoảng mấy thập kỉ gần đây. Sự ấm nóng ấy đã, đang làm ảnh hưởng đến Đại dương và bầu Khí quyển bao la. Người ta ví Đại dương giống như người mẹ vĩ đại và Khí quyển là người cha khổng lồ cao vời vợi. Đại dương và Khí quyển – người mẹ, người cha thiên nhiên đó gắn bó thân thiết, thủy chung hàng triệu triệu năm không thể tách rời. Nếu với con người “Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào” (Huy Cận), thì Khí quyển lại cho ta nguồn oxy quý giá vô cùng, chỉ vài phút thôi không có oxy, sự sống của con người có thể không tồn tại. Người cha khổng lồ đã dang rộng vòng tay yêu thương, lấy thân mình che chở Trái đất bớt đi những tia tử ngoại của Mặt trời để muôn loài được bình an. Vậy mà loài người đang làm Đại dương và Khí quyển bị tổn thương nặng vì sự ấm nóng lên của Trái đất dẫn đến biến đổi khí hậu… Những hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra khắp nơi không từ một đất nước, dân tộc nào, ảnh hưởng tới nhiều mặt của cuộc sống muôn loài. Đó chính là do sự thay đổi của một vài yếu tố thiên nhiên nhưng nguyên nhân chính vẫn là do các chất khí CO2, metan, … vào bầu khí quyển do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đang làm bề mặt Trái đất nóng lên, dẫn đến đại dương nóng lên… (Trích sách “Luyện kĩ năng đọc hiểu theo đặc trưng thể loại” quyển 2 – Nguyễn Thị Hậu chủ biên – NXBĐHQG Hà Nội, trang 79 và 81) Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại gì?
Câu 2. Nguyên nhân nào làm Trái đất nóng lên?
Câu 3. Theo em, nhan đề của văn bản trên là:
Câu 4. Văn bản trên bàn về vấn đề gì trong cuộc sống hiện nay?
Câu 5. Câu văn nào sử dụng phép so sánh trong văn bản trên?
Câu 6. Hai từ “Đại dương” và “Khí quyển” thể hiện phép liên kết câu nào?
Câu 7. Bầu khí quyển giúp ích gì cho đời sống con người?
Câu 8. Bầu khí quyển rất quan trọng với con người vì cho ta nguồn oxy quý giá vô cùng, chỉ vài phút thôi không có oxy, sự sống của con người có thể không tồn tại. Nhận định này đúng hay sai?
Câu 9. Em hiểu gì về tác hại của biến đổi khí hậu đến cuộc sống con người ngày nay? Câu 10. Từ văn bản trên, em nhận thấy mình cần phải làm gì để bảo vệ môi trường em đang sống? II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm. Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 7PhầnCâuNội dungĐiểmIĐỌC HIỂU6.01A0.52C0.53D0.54B0.55D0.56A0.57C0.58A0.5 9 Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là gợi ý: Biến đổi khí hậu làm trái đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng cao. Ảnh hưởng xấu đến con người. - Khô hạn kéo dài, bão lũ, sóng thần, động đất - Sinh vật biển hao hụt - Thời tiết khắc nghiệt, cháy rừng - Hao hụt lương thực, chỗ ở bị thu hẹp - Sức khỏe suy giảm 1.0 10 HS trả lời những việc làm của bản thân để bảo vệ môi trường mình đang sống. Sau đây là định hướng: - Tiết kiệm điện. - Sử dụng các vật dụng tái chế, hạn chế dùng bao nylon. - Bỏ rác đúng nơi quy định. - Thường xuyên vệ sinh phòng và nhà ở. - Giữ gìn cây xanh. (HS trả lời đúng 2 ý được 0,5 đ, đúng từ 3 ý trở lên được 1,0 đ) 1.0 II VIẾT 4.0
0,25
0,25
HS trình bày ý kiến về vấn đề mình quan tâm, cần đảm bảo các ý sau: - Giải thích những từ ngữ, khái niệm quan trọng - Trình bày được quan điểm, ý kiến của em + Khẳng định ý kiến tán thành hoặc phản đối + Đưa ra lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục mọi người về quan điểm của mình. + Nhắn gửi thông điệp về vấn đề trong đời sống - Khẳng định lại ý kiến và nêu bài học nhận thức của bản thân 3,0 0,5 2,0 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25
0.25 Ma trận đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận 4 0 4 0 0 2 0 60 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 25 5 15 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 30% 30% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 - Đề 2Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7
“THAM LAM” ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC CHÍNH LÀ NGUỒN GỐC CỦA MỌI THÓI XẤU Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu. Tuy vậy, duy có một thứ, vốn dĩ tố chất gốc đã là xấu, cho nên bất cứ ở đâu, dù ở mức độ nào và nhằm mục đích ra sao, thì nó vẫn cứ là thói xấu. Thứ đó chính là tham lam. Tham lam thường ngấm ngầm nảy sinh trong lòng. Tham vọng khiến người ta lập mưu tính kế hãm hại người khác nhằm thoả mãn sự ghen tức, hay xoa dịu nỗi bất hạnh của chính mình. Vì thế những kẻ ôm ấp lòng tham không hề đóng góp gì mà chỉ phá hoại hạnh phúc xã hội. Ghen ghét, lường gạt, giả dối là những thói mà người ta thường gọi là lừa đảo bịp bợm. Đây là một thói đê tiện. Nhưng nó không phải là nguyên nhân đẻ ra sự tham lam. Ngược lại, phải thấy rằng chính tham lam đã sản sinh ra những thói đê tiện ấy mới đúng. Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Không có thói xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam. Thái độ cay cú ngờ vực, ghen tức, hèn nhát... cũng từ tham lam mà ra. Từ những hành vi thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát, nổi loạn... tất cả đều phát sinh từ tham lam. Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân. Khi đó thì mọi lợi ích công đều biến thành lợi ích riêng của một nhóm người. (Trích Khuyến học, Fukuzawa Yukichi, Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Dân trí) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Ở văn bản trên, tác giả cho ta thấy những kẻ ôm ấp lòng tham có đem lại lợi ích cho xã hội không? (Biết)
Câu 2: Câu “Không có thói xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam” có mấy phó từ? (Biết)
Câu 3: Câu “Trên phạm vi quốc gia, những tai họa do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân” có trạng ngữ không? (Biết)
Câu 4: Đoạn văn “Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Không có thói xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam.” sử dụng phép liên kết nào? (Biết)
Câu 5: Câu “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc” có mấy số từ? (Biết)
Câu 6: Trong văn bản trên, hành vi của kẻ tham lam được thể hiện qua những đâu? (Biết)
Câu 7: Vấn đề bàn luận trong văn bản trên là gì? (Hiểu)
Câu 8: Trong đoạn văn “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu.”, tác giả đã dùng phép lập luận nào? (Hiểu)
Câu 9: Qua văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân? (Vận dụng) Câu 10: Em có đồng ý với suy nghĩ của tác giả “Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân” không? Vì sao? (Vận dụng). II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Em hãy viết bài văn bàn về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm. (Vận dụng cao) Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU6,01B0,52C0,53A0,54C0,55A0,56B0,57D0,58B0,59HS nêu được bài học phù hợp cho bản thân.1,010HS nêu được ý kiến của mình sao cho phù hợp. Lí giải hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức)1,0II VIẾT4,0
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: suy nghĩ cá nhân đối với hiện tượng một vấn đề mà em quan tâm.0,25
HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý: 2.5
- Thực trạng của vấn đề - Nguyên nhân của vấn đề - Tác hại của vấn đề - Một số giải pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5
0,5 Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 7TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận 6 0 2 0 0 2 0 60 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 30 5 10 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 35% 25% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% Bảng đặc tả TT Chương/ Chủ đề Nội dung/ Đơn vị kiến thức Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận Nhận biết: - Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận. - Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Xác định được mục đích, nội dung chính của văn bản. - Chỉ ra được mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ và bằng chứng. - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; các biện pháp tu từ như: nói quá, nói giảm nói tránh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. - Vận dụng: - Rút ra những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. - Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với vấn đề đặt ra trong văn bản. 6TN 2TN 2TL 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. |