Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024

  • Học từ vựng tiếng Anh
  • Từ vựng tiếng Anh theo chủ đề & hình ảnh
  • Từ vựng tiếng Anh về Bệnh tật

Bài học từ vựng dưới đây được chuẩn bị bởi

Từ vựng tiếng Anh về Bệnh tật Phần 1

Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024

  • toothache /ˈtuːθeɪk/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    đau răng
  • backache /ˈbækeɪk/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    đau lưng
  • stomach ache
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    đau bụng
  • earache /ˈɪreɪk/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    đau tai
  • headache /ˈhedeɪk/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    đau đầu
  • sore throat đau cổ họng
  • measles /ˈmiːzlz/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    bệnh sởi
  • flu /fluː/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    bệnh cảm cúm
  • broken leg gãy chân
  • fever /ˈfiːvər/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    sốt
  • cramp /kræmp/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    bị chuột rút (vọp bẻ)
  • runny nose chảy nước mũi

Từ vựng tiếng Anh về Bệnh tật Phần 2

Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024

  • cold /kəʊld/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    cảm lạnh
  • chickenpox /-pɑːks/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    bệnh thuỷ đậu
  • food poisoning /fud ˈpɔɪzənɪŋ/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    ngộ độc thực phẩm
  • acne /ˈækni/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    mụn trứng cá
  • heart attack /hɑːrt əˈtæk/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    đau tim
  • burn /bɜːn/
    Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024
    vết bỏng

📌 Học thêm Các từ vựng tiếng Anh về Đại dịch Covid 19

Đau có thể đến từ một bệnh lý bên trong tai hoặc có thể liên quan đến tai từ một rối loạn cạnh đó không thuộc về tai.

Đau quy chiếu có thể là kết quả của những rối loạn ở những vùng được chỉ phối bởi các thần kinh sọ não phụ trách cảm giác ở tai ngoài và tai giữa (5, 9 và 10). Các khu vực cụ thể bao gồm mũi, xoang cạnh mũi, vòm mũi họng, răng, lợi, khớp thái dương hàm (TMJ), xương hàm trên, tuyến nước bọt, lưỡi, amidan, họng, thanh quản, khí quản và thực quản. Rối loạn ở những khu vực này đôi khi cũng gây tắc nghẽn vòi tai, gây đau do tạo ra sự chênh lệch áp suất ở tai giữa.

Đau tai do các nguyên nhân tại tai (bao gồm tai giữa hoặc tai ngoài) hoặc do các nguyên nhân không ngoài tai biểu hiện quy chiếu lên tai bởi các bệnh gần đó (xem bảng ).

Với đau cấp, các nguyên nhân phổ biến nhất là

Với đau mãn tính (\> 2 đến 3 tuần), nguyên nhân phổ biến nhất là

  • Rối loạn chức năng vòi Eustache mãn tính

Rối loạn chức năng khớp thái dương hàm là một nguyên nhân phổ biến gây đau tai ở bệnh nhân không phát hiện bất thường khi khám tai trên lâm sàng.

Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024

Bệnh sử hiện tại nên đánh giá vị trí, thời gian, và mức độ đau tai và diễn biến đau liên tục hay thành cơn. Nếu không liên tục, cần xác định xem nó xuất hiện một cách ngẫu nhiên hay xảy ra chủ yếu là khi nuốt hoặc cử động hàm. Các triệu chứng liên quan quan trọng bao gồm chảy dịch tai, nghe kém và đau họng. Bệnh nhân nên được hỏi có sử dụng bất kỳ cách nào để làm sạch ống tai (ví dụ bằng bông ngoáy tai) hoặc các dụng cụ khác gần đây, dị vật tai, đi máy bay hoặc lặn biển gần đây, có đi bơi hay để nước tiếp xúc với tai không.

Hỏi triệu chứng toàn thân nên hỏi về các triệu chứng của bệnh mãn tính, như giảm cân và sốt.

Tiền sử y khoa nên hỏi về bệnh tiểu đường hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch khác, rối loạn của tai trước đây (đặc biệt là nhiễm trùng), và liều lượng cũng như thời gian sử dụng thuốc lá và rượu.

Bệnh nhân cần được kiểm tra xem có sốt không.

Khám tập trung vào tai, mũi và họng.

Cổ họng cần được kiểm tra tình trạng sung huyết, sưng tấy quanh amidan, và bất cứ tổn thương niêm mạc nào gợi ý ung thư.

Cần phải đánh giá chức năng khớp thái dương hàm bằng cách sờ vào khớp này khi há và ngậm miệng và cần phải ghi lại chứng cứng khít hàm hoặc bằng chứng về thói nghiến răng như là mòn răng.

Cổ nên được sờ để kiểm tra hạch vùng. Thăm khám họng và thanh quản tại bệnh phòng nên được thực hiện, đặc biệt nếu không có triệu chứng đau được xác định trong kiểm tra định kỳ và nếu các triệu chứng ngoài tai như khàn tiếng, khó nuốt, hay nghẹt mũi được phát hiện.

Những phát hiện sau đây cần được quan tâm đặc biệt:

  • Tiểu đường hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch hoặc bệnh thận mạn tính
  • Tấy đỏ và ấn bùng nhùng vùng sau tai và vành tai vểnh ra trước
  • Sưng nề nhiều gây chít hẹp ở ống tai ngoài
  • Đau mãn tính, đặc biệt nếu có liên quan với các triệu chứng khác ở đầu/cổ

Một tiêu chí phân biệt quan trọng là liệu khám tai có bình thường; bệnh tai giữa và tai ngoài gây ra những triệu chứng thực thể bất thường, khi kết hợp với tiền sử thường gợi ý bệnh nguyên (xem bảng ). Ví dụ, bệnh nhân bị rối loạn chức năng vòi Eustache mạn tính có các bất thường ở màng nhĩ, điển hình là một túi co kéo.

Bệnh nhân khi khám tai bình thường có thể có nguyên nhân xác định được ở vùng họng miệng như viêm amidan hoặc áp xe quanh amidan. Đau tai do nguyên nhân thần kinh có biểu hiện điển hình như cơn ngắn (thường là giây, luôn < 2 phút), các cơn đau cực kỳ nghiêm trọng, đau chói. Đau tai mạn tính mà không có bất thường trong việc kiểm tra tai có thể là do chứng rối loạn khớp thái dương hàm, nhưng bệnh nhân cần phải kiểm tra đầu và cổ (bao gồm cả nội soi ống mềm) để loại trừ ung thư.

Hầu hết các trường hợp đều rõ ràng sau khi khám lâm sàng và nội soi tai mũi họng. Tùy thuộc vào các dấu hiệu lâm sàng, các nguyên nhân ngoài tai có thể yêu cầu xét nghiệm (xem bảng ). Có thể đảm bảo việc đánh giá trên bệnh nhân có khám tai bình thường, đặc biệt là bị đau lâu dài hoặc đau tái phát, bằng chụp MRI nền sọ để loại trừ ung thư.

Điều trị được các rối loạn nền ở bệnh nhân bị đau tai.

Đau được điều trị bằng thuốc giảm đau đường uống; thường là NSAID hoặc acetaminophen là phù hợp, nhưng đôi khi một đợt dùng ngắn ngày nhóm opioid đường uống là cần thiết, đặc biệt đối với trường hợp viêm tai ngoài nặng. Trong trường hợp viêm tai ngoài nặng, để điều trị hiệu quả cần phải hút các mủ đọng từ ống tai và đặt merocel có tẩm kháng sinh vào tai để điều trị kháng sinh tại chỗ vào ống tai viêm; thuốc kháng sinh đường uống không được sử dụng trừ khi một phần hoặc toàn bộ vành tai sưng tấy hoặc có biểu hiện nhiễm trùng lan rộng. Thuốc giảm đau tại chỗ (ví dụ, dạng phối hợp antipyrine/benzocaine) thường không hiệu quả lắm nhưng có thể được sử dụng hạn chế.

Bệnh nhân nên được hướng dẫn để tránh ngoáy tai quá nhiều bằng bất cứ vật gì (cho dù vật đó mềm hay bệnh nhân cẩn thận như thế nào). Bệnh nhân bị viêm tai ngoài cần phải giữ tai khô ráo. Ngoài ra, bệnh nhân không nên rửa tai trừ khi được bác sĩ chỉ dẫn và cần thực hiện một cách nhẹ nhàng. Không bao giờ được phun nước vào tai để làm sạch tai.

  • Hầu hết các trường hợp là do nhiễm trùng tai giữa hoặc tai ngoài.
  • Phối hợp hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng để có chẩn đoán phù hợp.
  • Các nguyên nhân ngoài tai nên được xem xét khi kiểm tra tai bình thường.

Đau tai trong tiếng anh là gì năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Đau tai tiếng Anh gọi là gì?

EARACHE | Định nghĩa trong Từ điển tiếng Anh-Việt - Cambridge Dictionary.

Earache là từ loại gì?

Danh từ Sự đau tai; bệnh đau tai.

Earache đọc như thế nào?

earache.

/ɪə/ as in. ear..

/r/ as in. run..

/eɪ/ as in. day..

/k/ as in. cat..