Đánh giá kí hiệu hóa học của vàng

Khái niệm vàng (kim loại vàng)

Vàng là kim loại, có màu vàng khi ở dạng khối, nhưng khi được chia nhỏ có thể có màu đen, hồng ngọc hoặc tím. Có tên nguyên tố hoá học có ký hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 79 trong bảng tuần hoàn; là kim loại dễ uốn và dễ uốn nhất; 1 ounce (28 g) vàng có thể được đánh bại tới 300 feet vuông. Nó là một kim loại mềm và thường được hợp kim để cung cấp cho nó thêm sức mạnh. Nó là một chất dẫn nhiệt và điện tốt, và không bị ảnh hưởng bởi không khí và hầu hết các thuốc thử.

Bạn đang xem: Kí hiệu hóa học của vàng

Đánh giá kí hiệu hóa học của vàng

quặng vàng được các công ty mua phế liệu vàng săn đón

Vàng thường được hợp kim trong đồ trang sức để tăng thêm sức mạnh và thuật ngữ carat mô tả lượng vàng hiện tại (24 cara là vàng nguyên chất). Người ta ước tính rằng tất cả vàng trên thế giới, cho đến nay đã được tinh chế, có thể được đặt trong một khối lập phương 60 ft ở một bên.

Các hợp chất vàng phổ biến nhất là auric clorua (AuCl 3 ) và axit chlorauric (HAuCl 4 ). Một hỗn hợp gồm một phần axit nitric với ba axit clohydric được gọi là aqua regia (vì nó hòa tan vàng, Vua kim loại). Nó không bị ảnh hưởng bởi không khí và hầu hết các thuốc thử.

Đánh giá kí hiệu hóa học của vàng

vàng là kim loại quý và phổ biến

Các ứng dụng của vàng

Vàng được ứng dụng rộng rãi trong việc sử dụng và trao đổi tiền tệ, đầu tư, làm nữ trang, thiết bị y học, thực phẩm, đồ uống, ứng dụng trong ngành công nghiệp điện tử…

Vàng được sử dụng làm buillon và trong đồ trang sức, thủy tinh và điện tử. Đồ trang sức tiêu thụ khoảng 75% tổng số vàng sản xuất. Vàng cho đồ trang sức có thể được cung cấp một loạt các màu sắc tùy thuộc vào kim loại được hợp kim (trắng, đỏ, xanh dương, xanh lá cây, vv). Kim loại này có trong thiên nhiên ở dạng quặng hoặc hạt vàng trong đá và trong các mỏ bồi tích tự nhiên và cũng là một trong số kim loại đúc tiền. Vàng keo được thêm vào thủy tinh để tô màu đỏ hoặc tím, và vàng kim loại được sử dụng như một lớp màng mỏng trên cửa sổ của tòa nhà lớn để phản chiếu sức nóng của tia mặt trời. Mạ điện vàng được sử dụng trong ngành công nghiệp điện tử để bảo vệ các thành phần đồng của chúng và cải thiện khả năng hàn của chúng.

Đánh giá kí hiệu hóa học của vàng

ứng dụng của vàng

Vàng trong môi trường

Vàng được phân phối rộng rãi trên trái đất ở mức nền 0,03 g / 1000 kg (0,03 ppm tính theo trọng lượng). Thực tập của nó và mật độ cao của nó làm cho nó tập trung trong lòng suối, hoặc ở dạng mảnh nhỏ hoặc trong cốm lớn hơn, từ đó nó có thể được phục hồi bằng cách xoay. Nó được tìm thấy miễn phí trong tự nhiên và liên kết với thạch anh, pyrite và các khoáng chất khác.

Hầu hết vàng được khai thác và đến từ các sỏi và tĩnh mạch hoặc được liên kết với tiền gửi pyrites. Hai phần ba số cung cấp của thế giới đến từ Nam Phi, và 2 / 3 sản xuất Hoa Kỳ là từ South Dakota và Nevada. Các khu vực khai thác chính khác là Canada và Nga. Vàng được tìm thấy trong nước biển, nhưng không có quy trình kinh tế hiệu quả nào được thiết kế (chưa) để khai thác nó từ nguồn này. Sản lượng thế giới khoảng 2500 tấn mỗi năm, nhưng trữ lượng được ước tính là mười nghìn tấn.

1 Số nguyên tử 79
2 Khối lượng nguyên tử 196,9655 g.mol -1
3 Độ âm điện theo Pauling 2.4
4 Tỉ trọng 19,3 g.cm -3 ở 20 ° C
5 Độ nóng chảy 1062 ° C
6 Điểm sôi 2000 ° C
7 Năng lượng của sự ion hóa đầu tiên 888 kJ.mol -1
8 Năng lượng của sự ion hóa thứ hai 1974,6 kJ.mol -1
9 Bán kính Vanderwaals 0.144nm
10 Bán kính ion 0,137nm (+1)
11 Đồng vị 7
12 Vỏ điện tử 4f 14 5d 10 6s 1
13 Tiềm năng tiêu chuẩn +1,68 V (Au + / Au)
14 Đã phát hiện ca 3000 trước công nguyên

tính chất hóa học của đồng

tính chất hóa học của sắt

tính chất hóa học của nước

tính chất hóa học của vàng

tính chất hóa học của chì

tính chất hoá học của kim loại

tính chất hóa học của kẽm

tính chất hóa học của các bon

tính chất hóa học của thiếc

Ảnh hưởng sức khỏe của vàng

Ảnh hưởng của phơi nhiễm: Hít phải: Có thể gây kích ứng nếu phơi nhiễm kéo dài hoặc quá mức. Nuốt phải: Không có tác dụng phụ dự kiến. Da: Có thể gây kích ứng và dị ứng. Mắt: Có thể gây kích ứng.

Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Tải Tango Về Máy Tính, Hướng Dẫn Cài Đặt Và Sử Dụng Tango Trên Máy Tính

Các hợp chất hoà tan ( các muối vàng ) như vàng clorua độc hại với gan và thận. Các loại muối cyanide thông thường của vàng như vàng cyanide kali , được dùng trong việc mạ điện , độc hại cả về tính chất cyanide cả về hàm lượng vàng có trong nó.

Vàng được sử dụng để chữa viêm khớp dạng thấp, theo phương pháp điều trị có tên Chrysoteraphy. Nó được quy định khi điều trị bằng thuốc chống nhiễm trùng không steroid không thể cứu trợ.

Đánh giá kí hiệu hóa học của vàng

ảnh hưởng của vàng tới sức khỏe khá nghiêm trọng

Ảnh hưởng môi trường của vàng

Vàng chưa được đánh giá về độc tính sinh thái. Tuy nhiên, sự phân hủy sinh học của vàng trong điều kiện hiếu khí dự kiến ​​sẽ rất kém và không có bằng chứng nào cho thấy nó tạo ra các vấn đề sinh thái khi thải ra môi trường. Vfa việc khai thác vàng tràn lan, không được giám sát triệt để cũng làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường nên nghiêm trọng hơn. Vì vàng không hòa tan, nó được cho là có đặc tính tích lũy sinh học và sinh khả dụng tối thiểu.

Đánh giá kí hiệu hóa học của vàng

Việc khai thác vàng gây ảnh hướng lớn và xấu đến môi trường cũng như cảnh quan.

Công ty mua xi mạ vàng, thiếc vàng điện tử giá cao Bảo Minh

Bằng những kinh nghiệm và khả năng tài chính lớn, công ty mua phế liệu Bảo Minh chuyên thu mua xi mạ vàng, quặng vàng giá cao, uy tín. Với các loại xi mạ vàng dư thải từ thiết bị điện tử, linh kiện bo mạch cũng được chúng tôi quan tâm đặc biệt.

Chỉ với 1 cuộc gọi tới công ty, chúng tôi sẽ cử đội ngũ chuyên viên đến thẩm định và tư vấn, báo giá miễn phí cho khách hàng tận nơi về các loại linh kiện vàng trong quặng và linh kiện.

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ công ty để được phục vụ qua thông tin sau:

CÔNG TY THU MUA XI VÀNG PHẾ LIỆU GIÁ CAO BẢO MINH

 Trụ sở chính: 589 Đường số 18 – Phường Bình Hưng Hòa – Quận Bình Tân – Tphcm