Công ty cổ phần gồm bao nhiêu thành viên năm 2024

Hội đồng quản trị công ty cổ phần có tối đa bao nhiêu thành viên? Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có thể là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác không?

Chào ban biên tập, chúng tôi đang dự định thành lập công ty cổ phần và bầu ra thành viên Hội đồng quản trị công ty thì không biết số lượng thành viên tối đa của Hội đồng là bao nhiêu người? Hiện nay một số người dự kiến bầu làm thành viên của Hội đồng quản trị đang làm thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác thì có được phép không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

Hội đồng quản trị công ty cổ phần có tối đa bao nhiêu thành viên?

Căn cứ quy định nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị như sau:

1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.

2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.

3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.

Như vậy, số lượng thành viên Hội đồng quản trị được quyết định trong điều lệ công ty và sẽ có từ 03 đến 11 thành viên. Hội đồng thành viên công ty anh/chị có thể tự thỏa thuận về số lượng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định trên và đưa vào điều lệ công ty.

Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có thể là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác không?

Theo Khoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị như sau:

1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

  1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
  1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
  1. Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;
  1. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

Theo đó, thành viên Hội động quản trị của công ty cổ phần cũng có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.

Công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập, vậy, cổ đông sáng lập là gì và phải sở hữu ít nhất bao nhiêu cổ phần để trở thành cổ đông sáng lập? Theo dõi bài viết sau để có câu trả lời.

1. Cổ đông sáng lập là gì? Phải sở hữu ít nhất bao nhiêu cổ phần?

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).

Đồng thời, khoản 1 Điều 57 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP cũng quy định:

1.Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Căn cứ các quy định trên, cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông.

Bên cạnh đó, điều kiện đi kèm theo là phải ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định thêm về cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng lập như sau:

2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là cổ đông sáng lập không chỉ có quyền sở hữu cổ phần phổ thông mà còn có nghĩa vụ phải mua cổ phần phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Tóm lại, để trở thành một cổ đông sáng lập cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông;

- Ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký kinh doanh;

- Cùng với các cổ đông sáng lập khác đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần gồm bao nhiêu thành viên năm 2024
Cổ đông sáng lập là gì theo Luật Doanh nghiệp 2020 (Ảnh minh họa)

2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập công ty cổ phần

2.1. Quyền của cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập có các quyền như cổ đông phổ thông được quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020 ngoại trừ quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông:

- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

- Các hạn chế này được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không áp dụng đối với cổ phần phổ thông mà:

  • Cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
  • Đã chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Công ty cổ phần gồm bao nhiêu thành viên năm 2024
Sở hữu cổ phần phổ thông là quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập (Ảnh minh họa)

2.2. Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập

Theo Điều 119 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, cổ đông sáng lập có các nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, cụ thể:

1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

3. Cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng cổ phần không?

Tùy từng trường hợp, cổ đông sáng lập được hoặc không được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

Trường hợp 1: Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo khoản 3, khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập:

- Được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác;

- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông (cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó).

Lưu ý: Các hạn chế này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông mà cổ đông sáng lập có được sau khi đăng ký kinh doanh; cổ phần phổ thông đã được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập.

Trường hợp 2: Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, ngoại trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật/thừa kế (khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020).

Theo đó, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Như vậy, thông thường cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Công ty TNHH 1 thành viên là như thế nào?

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Thành lập công ty cổ phần cần bao nhiêu thành viên?

Công ty cổ phần cần có ít nhất 03 cổ đông và không có sự hạn chế về số lượng tối đa cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty, trừ khi có các trường hợp cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.

1 công ty có bao nhiêu cổ phần?

4. Quy định về số lượng cổ đông công ty cổ phần.

Công ty cổ phần có bao nhiêu nhân viên?

Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020: số lượng khi thành lập công ty cổ phần thì số lượng cổ đông tối thiểu là 03 người và không hạn chế số lượng tối đa. Và cũng theo quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.