Công chúng là ai

Doanh nghiệp không chỉ cần phải hiểu các đối thủ và tìm cách cạnh tranh thành công với họ để đáp ứng đồi hỏi của thị trường mục tiêu, mà còn phải nhận thức hàng loạt các vấn đề về lợi ích công cộng liên quan đến công chúng.

Một giới công chúng (publics) là bất kỳ nhóm người nào có liên quan thực sự hay tiềm tàng, hoặc có tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc thành đạt các mục tiêu của tổ chức ấy.

Doanh nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với các giới công chúng cũng như đối với các thị trường người tiêu dùngû. Mỗi doanh nghiệp thường có các giới công chúng sau :

Công chúng tài chính. Các tổ chức tài chính, ngân hàng, nhà đầu tư, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp.

Công luận ( Media publics). Doanh nghiệp phải gieo được lòng tin của các tổ chức công luận, đặc biệt là báo chí, tạp chí, truyền thanh, truyền hình.

Công chúng chính quyền (Government publics). Các doanh nghiệp cần chú ý đến những ý kiến của chính quyền khi hình thành kế hoạch marketing như quảng cáo đúng sự thật, sản xuất an toàn, các luật lệ chống cạnh tranh.

Giới hoạt động xã hội (Citizen action publics). Các hoạt động marketing của doanh nghiệp có thể bị các tổ chức người tiêu dùng, tổ chức môi trường và các tổ chức khác chất vấn. Ví dụ, một số nhà chuyên nghiên cứu khách hàng đã tấn công kẹo, cho là chúng ít giá trị dinh dưỡng, làm sâu răng v.v…

Công chúng địa phương (Local publics). Mọi doanh nghiệp đều phải giao tiếp với giới địa phương như các tổ chức ở địa phương, những người láng giềng.

Nhiều doanh nghiệp lớn thường bổ nhiệm một chuyên viên giao tiếp với địa phương nhằm giữ mối quan hệ, tham dự các cuộc họp, trả lời những câu hỏi và đóng góp vào các công việc từ thiện.

Công chúng tổng quát (General publics). Các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến thái độ của công chúng đối với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc dù công chúng không tác động đến doanh nghiệp như một lực lượng có tổ chức, nhưng ấn tượng của công chúng đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khách hàng của doanh nghiệp.

Công chúng nội bộ (Internal publics). Công chúng nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm số công nhân lao động và làm việc trí óc, các nhà quản trị và hội đồng quản trị. Khi người nhân viên cảm thấy thoải mái với doanh nghiệp của họ, thì thái độ tích cực này sẽ lan sang cả các giới bên ngoài doanh nghiệp.

Skip to content

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Trong quan hệ công chúng và khoa học truyền thông, công chúng là các nhóm người riêng lẻ hoặc là tổng thể của các nhóm như vậy. Đây là một khái niệm khác với khái niệm xã hội học của Öffentlichkeit hoặc lĩnh vực công cộng. Khái niệm về công chúng cũng đã được định nghĩa trong khoa học chính trị, tâm lý học, tiếp thị và quảng cáo. Trong quan hệ công chúng và khoa học truyền thông, nó là một trong những khái niệm mơ hồ hơn trong lĩnh vực này. Mặc dù nó có các định nghĩa trong lý thuyết về lĩnh vực đã được hình thành từ đầu thế kỷ 20 trở đi, nhưng nó đã phải chịu đựng trong những năm gần đây vì bị làm mờ, do kết quả của ý tưởng về một cộng đồng với các khái niệm về đối tượng, phân khúc thị trường, cộng đồng, khu vực bầu cử và các bên liên quan.

Cái tên public với nghĩa “công chúng” có nguồn gốc với Latinh publicus (còn poplicus), từ Populus, để từ tiếng Anh ‘ quần chúng ‘, và nói chung là chỉ đến một số dân chúng quy mô lớn (“nhân dân”) với một số vấn đề quan tâm chung. Vì vậy, trong khoa học chính trị và lịch sử, công chúng là một quần thể các cá nhân gắn liền với các vấn đề công dân, hoặc các vấn đề của văn phòng hoặc nhà nước. Trong tâm lý xã hội, tiếp thị và quan hệ công chúng, công chúng có một định nghĩa tình huống hơn. John Dewey định nghĩa trong (Dewey 1927)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFDewey1927 (trợ giúp) là một nhóm người, khi đối mặt với một vấn đề tương tự, nhận ra nó và tự tổ chức để giải quyết nó. Do đó, định nghĩa của Dewey về công chúng là tình huống: mọi người tổ chức về một tình huống. Được xây dựng dựa trên định nghĩa tình huống này của công chúng là lý thuyết tình huống về công chúng của James E. Grunig ((Grunig 1983)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFGrunig1983 (trợ giúp)), nói về những người không phải công chúng (không có vấn đề gì), công chúng tiềm ẩn (những người có vấn đề), nhận ra công chúng (những người nhận ra rằng họ có một vấn đề) và công chúng tích cực (những người làm gì đó về vấn đề của họ).

Có thể bạn quan tâm  15& là gì? Chi tiết về 15& mới nhất 2021

Trong quan hệ công chúng và lý thuyết truyền thông, công chúng khác biệt với các bên liên quan hoặc thị trường. Công chúng là tập hợp con của tập hợp các bên liên quan cho một tổ chức, bao gồm những người liên quan đến một vấn đề cụ thể. Trong khi thị trường có mối quan hệ trao đổi với một tổ chức và thường là một thực thể thụ động được tạo ra bởi tổ chức, thì công chúng không nhất thiết phải có mối quan hệ trao đổi, và cả tự tạo và tự tổ chức. Công chúng được nhắm mục tiêu bởi các nỗ lực quan hệ công chúng. Trong đó, công chúng mục tiêu là những công chúng có sự tham gia là cần thiết để đạt được các mục tiêu của tổ chức; công chúng can thiệp là những người đưa ra ý kiến và hòa giải, những người truyền thông tin đến công chúng mục tiêu; và những người có ảnh hưởng là những công chúng mà công chúng mục tiêu chuyển sang tham vấn, những đánh giá giá trị của họ có ảnh hưởng đến việc công chúng mục tiêu sẽ phán xét bất kỳ tài liệu quan hệ công chúng nào. Công chúng thường được nhắm mục tiêu đặc biệt là liên quan đến các chương trình nghị sự chính trị vì việc bỏ phiếu của họ là cần thiết để tiếp tục tiến triển của một mục đích nào đó. Như đã thấy ở Massachusetts trong khoảng thời gian từ 2003 đến 2004, cần phải “giành được một khối lượng lớn các tiểu bang quan trọng và một khối hỗ trợ công chúng quan trọng” để hôn nhân đồng giới được thông qua trong cộng đồng chung.[6]

  1. ^

    Denise Lavote (ngày 16 tháng 11 năm 2013). “A Decade After Massachusetts’ Landmark Gay Marriage Ruling, The Gains Are Clear”. Huff Post Politics. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.

  • Heath, Robert Lawrence biên tập (2005). “Public sphere (Öffentlichkeit)”. Encyclopedia of public relations. 2. SAGE. ISBN 978-0-7619-2733-4.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Jahanzsoozi, Julia (2006). “Relationships, Transparency, and Evaluation: The Implications for Public Relations”. Trong L’Etang, Jacquie; Pieczka, Magda (biên tập). Public relations: critical debates and contemporary practice. Routledge. ISBN 978-0-8058-4618-8.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Rawlins, Brad L.; Bowen, Shannon A. (2005). “Publics”. Trong Heath, Robert Lawrence (biên tập). Encyclopedia of public relations. 2. SAGE. ISBN 978-0-7619-2733-4.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Toth, Elizabeth L. (2006). “Building Public Affairs Theory”. Trong Botan, Carl H.; Hazleton, Vincent (biên tập). Public relations theory II. LEA’s communication series. Routledge. ISBN 978-0-8058-3384-3.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Vasquez, Gabriel M.; Taylor, Maureen (2001). “Research perspectives on “the Public”. Trong Heath, Robert Lawrence; Vasquez, Gabriel M. (biên tập). Handbook of public relations. SAGE. ISBN 978-0-7619-1286-6.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)

  • Dewey, John (1927). The public and Its Problems. Chicago: Swallow Press.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Grunig, James E. (1983). Communications behaviours and attitudes of environmental publics: Two studies. Journalism Monographs. 81. Association for Education in Journalism and Mass Communication Publications.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Vasquez, Gabriel M. (1993). “A Homo Narrens Paradigm for Public Relations: Combining Bormann’s Symbolic Convergence Theory and Grunig’s Situational Theory of Publics”. Journal of Public Relations Research. 5: 201–216.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Hannay, Alastair (2005) On the Public Routledge ISBN 0-415-32792-X
  • Kierkegaard, Søren (2002) A Literary Review; Alastair Hannay (trans.) London: Penguin ISBN 0-14-044801-2
  • Lippmann, Walter. The Phantom Public (Library of Conservative Thought), Transaction Publishers; Reprint edition, ngày 1 tháng 1 năm 1993, ISBN 1-56000-677-3.
  • Mayhew, Leon H. The New Public: Professional Communication and the Means of Social Influence, (Cambridge Cultural Social Studies), Cambridge University Press, ngày 28 tháng 9 năm 1997, ISBN 0-521-48493-6.
  • Sennett, Richard. The Fall of Public Man W. W. Norton & Company; Reissue edition, June 1992, ISBN 0-393-30879-0.

Từ khóa: Công chúng, Công chúng, Công chúng

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO Web giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Nguồn: Wikipedia

Có thể bạn quan tâm  Trung tá là gì? Chi tiết về Trung tá mới nhất 2021

Tôi là La Trọng Nhơn - người xây dựng nên LADIGI.VN, tôi có niềm đam mê với Digital Marketing. Tôi muốn xây dựng website này để chia sẻ đến những bạn gặp khó khăn khi bắt đầu vào nghề, có thể tiếp cận kiến thức đúng đắn và thực tế thông qua website này.

Vì tính chất bảo mật ĐƯỜNG LINK nên chúng tôi cần xác minh bằng CODE*

HƯỚNG DẪN LẤY CODE (CHỈ MẤT 10 GIÂY)

Bước 1: COPY từ khóa bên dưới (hoặc tự ghi nhớ) thiết bị vệ sinh thông minh tppro Bước 2: Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào kết quả này của trang này
Công chúng là ai
Bước 3: Kéo xuống cuối trang bạn sẽ thấy nút LẤY CODE

===============================

Vì tính chất bảo mật ĐƯỜNG LINK nên chúng tôi cần xác minh bằng CODE*

HƯỚNG DẪN LẤY CODE (CHỈ MẤT 10 GIÂY)

Bước 1: COPY từ khóa bên dưới (hoặc tự ghi nhớ) van cảm ứng tiểu nam tppro Bước 2: Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào kết quả này của trang này
Công chúng là ai
Bước 3: Kéo xuống cuối trang bạn sẽ thấy nút LẤY CODE

===============================

NETFLIX có ưu điểm gì:

- Tận hưởng phim bản quyền Chất lượng cao độ phân giải 4K, FHD, âm thanh 5.1 và không quảng cáo như các web xem phim lậu.

- Kho phim đồ sộ, các phim MỸ, TÂY BAN NHA, HÀN, TRUNG, NHẬT đều có đủ và 90% phim có Vietsub.

- Cài trên điện thoại, máy tính, tablet, SmartTv, box đều xem được.