Cơ thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình gọi là

Đột biến gen xảy ra ở sinh vật nào?

Trong trường hợp nào một đột biến gen trở thành thể đột biến:

Khi nói về đột biến gen, kết luận nào sau đây sai?

Các loại đột biến gen bao gồm:

Đặc điểm nào sau đây không có ở đột biến thay thế 1 cặp nuclêôtit?

Dạng đột biến nào sau đây là đột biến đồng nghĩa?

Những đột biến nào là đột biến dịch khung

Khi nói về đột biến gen, phát biểu nào sau đây sai?

Đột biến điểm xảy ra ở vùng vận hành O của opêron Lac

Dạng đột biến nào sau đây làm cho alen đột biến tăng 2 liên kết hiđrô?

Alen M bị đột biến điểm thành alen m. Theo lí thuyết, alen M và alen m

Một đột biến điểm có thể làm giảm tối đa bao nhiêu liên kết hiđrô?

Dạng đột biến điểm nào sau đây làm tăng số liên kết hiđrô của gen?

Phát biểu nào sau đây về đột biến gen là sai?

Loại đột biến nào sau đây có thể làm phát sinh alen mới của một gen?

Phát biểu nào sau đây về hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen là sai?

Thể đột biến là những cá thể mang gen đột biến và gen đột biến được biểu hiện ra kiểu hình. Đột biến gen là những biến đổi nhỏ xảy ra trong cấu trúc của gen. Vậy để tìm hiểu thể đột biến là những cơ thể mang đột biến, mời các bạn trả lời câu hỏi trắc nghiệm sau cùng Lời giải 365 nhé.

Trắc nghiệm: Thể đột biến là

A. những cơ thể mang đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình

B. những cơ thể mang đột biến gen hoặc đột biến NST

C. những cơ thể mang đột biến trội hoặc đột biến lặn

D. những cơ thể mang đột biến nhưng chưa được biểu hiện ra kiểu hình

Trả lời

Đáp án: A. những cơ thể mang đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình

Thể đột biến là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện ra thành kiểu hình.

Giải thích của giáo viên Lời giải 365 vì sao chọn đáp án A

Theo nội dung giải đáp trong chương trình sinh học thể đột là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể gọi là thể đột biến.

Cơ thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình gọi là

Đột biến gen là những biến đổi nhỏ xảy ra trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này liên quan đến một cặp nucleotit gọi là đột biến điểm hoặc một số cặp nucleotit.

Nguyên nhân có thể đột biến xuất phát từ đột biến sinh học. Đột biến sinh học là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (ADN, gen) hoặc cấp độ tế bào (nhiễm sắc thể), dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số tính trạng, những biến đổi này có tính chất bền vững và có thể di truyền cho các đời sau.

Do tác nhân của môi trường ngoài cơ thể (thường là do tác động của con người) như:

Tác nhân vật lý: tia phóng xạ, tia cực tím, sốc nhiệt,...

Tác nhân hóa học: ảnh hưởng của nhiều chất hóa học như nicotine, cosinsin, dioxine (chất độc da cam),...

Tác nhân sinh học: vi-rút, vi khuẩn,....

Do nguyên nhân bên trong cơ thể: Những biến đổi bất thường trong sinh lý, sinh hóa trong tế bào (xuất hiện một cách tự nhiên).

Cơ thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình gọi là

Đa số đột biến gen là đột biến lặn và có hại, một số ít có lợi và có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tiến hóa và chọn giống, còn có những đột biến không có hại cũng không có lợi cho cơ thể mang đột biến (Đột biến trung tính).

Thể đột biến là những cá thể mang gen đột biến và gen đột biến được biểu hiện ra kiểu hình.

==> Đó là lí do chọn đáp án A.

Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về thể đột biến

Câu 1: Sự khác nhau giữa đột biến và thể đột biến là:

A. đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyền, còn thể đột biến là cơ thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình.

B. đột biến là do biễn đổi trong vật chất di truyền, còn thể đột biến là cơ thể mang đột biến gen lặn tiềm ẩn ở trạng thái dị hợp tử.

C. đột biến luôn xảy ra ở sinh vật, còn thể đột biến chỉ có trong quá trình phân bào tạo ra các giao tử không tham gia thụ tinh.

D. đột biến là do biến đổi trong vật chất di truyền, còn thể đột biến là cơ thể mang đột biến gen ở trạng thái dị hợp.

Đáp án: A. đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyền, còn thể đột biến là cơ thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình.

Sự khác nhau giữa đột biến và thể đột biến là đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyền, còn thể đột biến là cơ thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình.

Câu 2: Thể đột biến là những cơ thể mang đột biến

A. đã biểu hiện ra kiểu hình

B. gen hay đột biến nhiễm sắc thể

C. nhiễm sắc thể

D. gen

Đáp án: A. đã biểu hiện ra kiểu hình

Thể đột biến là những cơ thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình.

Câu 3: Sự biểu hiện kiểu hình của đột biến gen trong đời cá thể xảy ra như thế nào?

A. Đột biến gen trội chỉ biểu hiện khi ở trạng thái đồng hợp tử.

B. Đột biến gen lặn không được biểu hiện.

C. Đột biến gen lặn chỉ biểu hiện khi ở trạng thái dị hợp.

D. Đột biến gen trội biểu hiện cả khi ở trạng thái đồng hợp tử và dị hợp tử.

Đáp án: D. Đột biến gen trội biểu hiện cả khi ở trạng thái đồng hợp tử và dị hợp tử.

Sự biểu hiện kiểu hình của đột biến gen trong đời cá thể xảy ra như sau: Đột biến gen trội biểu hiện cả khi ở trạng thái đồng hợp tử và dị hợp tử.

Trên đây Lời giải 365 đã cùng các bạn tìm hiểu về  thể đột biến là những cơ thể mang đột biến  đã biểu hiện thành kiểu hình. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

Cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình được gọi là:

Cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình được gọi là:

A. thể đột biến.

B. đột biến gen.

C. thể đa bội.

D. thể dị bội.

Cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình được gọi là :


A.

B.

C.

D.

Đáp án D

Cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình được gọi là thể đột biến

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải chi tiết, đáp án chính xác cho câu hỏi: “Cơ thể mang đột biến được biểu hiện ra thành kiểu hình được gọi là gì?” và phần kiến thức tham khảo hay nhất do Top lời giải biên soạn là tài liệu cực hữu dụng cho các bạn học sinh và thầy cô giáo trong quá trình dạy và học.

Trắc nghiệm: Cơ thể mang đột biến được biểu hiện ra thành kiểu hình được gọi là gì?

A. Thể đột biến.

B. Đột biến.

C. Biến dị tổ hợp.

D. Thường biến.

Trả lời:

Đáp án đúng: A.Thể đột biến.

Cơ thể mang đột biến được biểu hiện ra thành kiểu hình được gọi là thể đột biến.

Giải thích:

- Thể đột biến là những cá thể mang gen đột biến và gen đột biến được biểu hiện ra kiểu hình.

- Đột biến gen là những biến đổi nhỏ xảy ra trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này liên quan đến một cặp nucleotit gọi là đột biến điểm hoặc một số cặp nucleotit.

- Tần số đột biến trong tự nhiên thấp, chỉ khoảng 10 - 10 . Tần số đột biến có thể thay đổi tùy thuộc vào các tác nhân đột biến.

- Nhân tố gây đột biến gọi là tác nhân gây đột biến. Thể đột biến là những cá thể mang đột biến gen đã biểu hiện ra kiểu hình.

Kiến thức tham khảo về đột biến gen

1.Khái niệm và các dạng đột biến gen

a. Khái niệm

- Đột biến gen là những biến đổi nhỏ xảy ra trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này thường liên quan đến 1 cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hoặc 1 số cặp nuclêôtit.

- Trong tự nhiên, các gen đều có thể bị đột biến nhưng với tần số thấp (10-6– 10-4). Nhân tố môi trường gây ra đột biến gọi là tác nhân gây đột biến. Các cá thể mang đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình là thể đột biến.

- Đột biến gen làm thay đổi cấu trúc của gen từ đó tạo ra alen mới so với dạng ban đầu.ví dụ: Ở ruồi giấm gen A qui định mắt đỏ, sau khi bị đột biến tạo thành gen a quy định mắt trắng

b. Các dạng đột biến

- Mất một hoặc nhiều cặp nucleotit: dãy ADN hoặc ARN sẽ bị mất đi một hoặc nhiều nucleotit trong dãy.

- Thêm một hoặc nhiều cặp nucleotit: biến đổi làm tăng một hoặc nhiều nucleotit trong dãy.

- Đột biến dạng mất hoặc thêm 1 cặp nu làm ảnh hưởng đến toàn bộ các bộ 3 từ vị trí bị đột biến trở về sau do khung đọc các bộ 3 bị dịch chuyển nên gọi là đột biến dịch khung.

c.Thay thế

- 1 cặp nu trên ADN được thay thế bằng 1 cặp nu khác. Do đặc điểm của mã di truyền mà đột biến thay thế có thể đưa đến các hậu quả:

- Đột biến nhầm nghĩa (sai nghĩa): Biến đổi bộ 3 quy định axit amin này thành bộ 3 quy định axit amin khác (ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA quy định a.auxin→sau đột biến thành UUX quy định a.a phenilalanine)

- Đột biến vô nghĩa: Biến đổi bộ 3 quy định axit amin thành bộ 3 kết thúc (ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA quy định a.a leuxin→sau đột biến thành UAA là bộ 3 kết thúc không quy định a.a nào)

- Đột biến đồng nghĩa: Biến đổi bộ 3 này thành bộ 3 khác nhưng cùng mã hóa 1 axit amin (ví dụ: bộ 3 trước đột biến là UUA quy định a.a leuxin→sau đột biến thành UUG cùng quy định a.a leuxin)

d.Đảo vị trí

- Đảo vị trí 2 cặp nucleotide thuộc 2 bộ 3 khác nhau→làm thay đổi 2 axit amin tương ứng

- Đảo vị trí 2 cặp nucleotide trong cùng 1 bộ 3→chỉ làm thay đổi 1 axit amin

2. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến gen

a. Nguyên nhân

- Do tác động lí, hóa, sinh học ở ngoại cảnh.

- Do những rối loạn sinh lí, hóa sinh trong tế bào.

b. Cơ chế phát sinh đột biến gen.

* Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN.

- Các bazơ nitơ thường tồn tại ở 2 dạng cấu trúc: dạng thường và dạng hiếm.

+ Các dạng hiếm (hỗ biến) có những vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng khi nhân đôi, từ đó dẫn đến phát sinh đột biến gen.

VD:

* Tác động của các nhân tố đột biến

- Tác động của các tác nhân vật lí: Tia tử ngoại (UV) làm cho 2 bazơ Timin trên 1 mạch ADN liên kết với nhau làm phát sinh ĐBG.

- Tác động của các tác nhân hóa học: 5-Brôm Uraxin là đồng đẳng của Timin gây thay thế A-T → G-X.

- Tác nhân sinh học: Virut gây ra đột biến.

Xem thêm:

>>> Đặc điểm của đột biến gen

3. Hậu quả và vai trò của đột biến gen

- Hậu quả của đột biến gen là làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp protein nên đa số đột biến gen là có hại, làm giảm sức sống của cơ thể. Một số đột biến tạo ra cơ thể có sức sống tốt hơn và có khả năng chống chịu, một số là trung tính.

- Mức độ gây hại của ĐB phụ thuộc vào điều kiện môi trường cũng như tổ hợp gen.

- Ý nghĩa của đột biến gen.

+ Đối với tiến hoá: xuất hiện các alen mới cung cấp cho tiến hoá, chỉ có đột biến gen mới có thể tạo ra alen mới quy định kiểu hình mới, chưa từng có.

+ Đối với chọn giống: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tạo giống.