Copyright © 2022 Hoc247.net Show
Đơn vị chủ quản: Công Ty Cổ Phần Giáo Dục HỌC 247 GPKD: 0313983319 cấp ngày 26/08/2016 tại Sở KH&ĐT TP.HCM Giấy phép Mạng Xã Hội số: 638/GP-BTTTT cấp ngày 29/12/2020 Địa chỉ: P401, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Hòa tan hoàn toàn 5,4 gam Al bằng dung dịch H2SO4đặc nóng, thu được V lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất). Hấp thụ hoàn toàn V lít SO2bằng lượng dư dung dịch KOH, thu được dung dịch chứa m gam muối. Tính giá trị của m, V. Trong hóa học, khi tìm hiểu về tính chất vật lý chắc hẳn chúng ta đều thấy xuất hiện yếu tố độ tan. Hãy cùng VIETCHEM đi tìm hiểu độ tan là gì, công thức tính độ tan và những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến độ tan của một chất, qua nội dung bài viết dưới đây nhé! Mục lục I. Độ tan là gì?1. Khái niệm về độ tan- Độ tan hay độ hòa tan là đại lượng đặc trưng cho khả năng hòa tan của một chất (rắn, lỏng hay khí) vào dung môi để tạo thành một dung dịch đồng nhất. Hay còn được hiểu đó chính là số gam của chất đó hòa tan vào trong 100g dung môi (thường là nước) để tạo ra một dung dịch bão hòa tại một điều kiện nhiệt độ cho trước. Độ tan là gì? - Người ta thường dựa vào đặc trưng này để xác định chất đó là chất tan hay không tan:
2. Tính tan của muối, axit, bazơ trong nước- Hầu hết các axit đều tan trong nước, ngoại trừ axit silixic (H2SiO3) - Phần lớn các bazơ không tan trong nước, trừ NaOH, Ba(OH)2, KOH,… và Ca(OH)2 ít tan - Muối:
II. Công thức tính độ tan là gì?- Độ tan được xác định theo công thức: S = (mct/mdm) x 100 Trong đó:
Ví dụ: Hãy xác định độ tan trong nước của muối Na2CO3 (khi ở 18 độ C). Biết rằng, khi ở nhiệt độ này, nếu hòa tan hết 53g Na2CO3 trong 250g nước thì sẽ thu được dung dịch bão hòa. Độ tan của muối Na2CO3 là: SNa2CO3 \= 53 x 100/ 250 = 21,2g. Làm thế nào để tính được độ tan của một chất - Từ công thức trên, chúng ta cũng có thể suy ra được mối quan hệ giữa độ tan của một chất và nồng độ phần trăm dung dịch bão hòa của chúng ở một nhiệt độ xác định: C% = 100 x S/ (100 + S) Độ tan càng nhỏ tương ứng với chất càng ít tan và ngược lại. III. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất1. Nhiệt độ
2. Áp suất (đối với chất khí)Theo định luật Henry, các chất khí với độ tan nhỏ và áp suất không quá cao thì lượng chất khí hòa tan trong một thể tích chất lỏng xác định sẽ tỷ lệ thuận với áp suất của nó trên một bề mặt chất lỏng ở nhiệt độ không đổi. Vì vậy, nếu tăng áp suất, độ tan của chất khí sẽ được tăng lên và ngược lạ. 3. Độ phân cực của chất tan và dung môi
4. Dạng thù hìnhCác chất rắn dạng vô định hình sẽ có độ tan lớn hơn so với chất rắn dạng tinh thể. Nguyên nhân là do ở dạng kết tinh có cấu trúc mạng lưới tinh thể tương đối bền vững. Do vậy, nó cần nhiều năng lượng để có thể phá vỡ cấu trúc hơn. Tuy nhiên, chất rắn dưới dạng vô định hình không ổn định như dạng tinh thể và thường có xu hướng chuyển sang dạng tinh thể. 5. Hiện tượng hydrat hóaTrong quá trình kết tinh, chất rắn có thể tồn tại dưới dạng khan hoặc ngậm nước. So với dạng ngậm nước, chất rắn ở dạng khan có độ tan lớn hơn. 6. Hiện tượng đa hìnhTùy vào điều kiện xảy ra kết tinh mà một chất rắn có thể có các dạng tinh thể khác nhau như đồng kết tinh, hydrat,.. cùng với các tính chất vật lý và độ tan trong dung môi là không giống nhau. Đối với những tinh thể kém bền sẽ cần ít năng lượng trong phá vỡ cấu trúc nên dễ tan hơn. 7. Độ pH của dung dịch
8. Chất điện lyChất điện ly trong dung dịch có khả năng làm giảm độ tan của các chất tan nên cần lưu ý pha loãng chất điện ly trước khi hòa vào dung dịch. 9. Các ion cùng tênKhi nồng độ của các ion cùng tên tăng lên, cân bằng điện ly của chất tan sẽ dần chuyển dịch về hướng phân tử ít tan và làm giảm đi độ tan của chất. Vì vậy, để thực hiện việc hòa tan, cần tiến hành với những chất ít tan trước, sau đó mới là các chất dễ tan. 10. Hỗn hợp dung môiKhi kết hợp các hỗn hợp dung môi đồng tan cùng với nước như glycerin-ethanol-nước thì độ tan của những chất khó tan sẽ tăng lên. IV. Bảng tính tan hóa học của một số chấtBảng tính tan của muối, axit, bazơ Bảng tính tan của hiđro cùng các kim loại Trong đó:
V. Hướng dẫn cách đọc bảng tính tan đơn giản nhất- Bảng tính tan gồm có các hàng là các anion gốc axit (OH-) và các cột là các cation kim loại. Với tùy từng chất cụ thể, chúng ta sẽ xác định ra ion dương và âm, sau đó dóng theo hàng và cột tương ứng để biết được trạng thái của chất đó tại một ô. |