Cha mất mẹ muốn lập di chúc như thế nào năm 2024

Theo quy định trên, người lập di chúc là người thành niên là người minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Bên cạnh đó, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cũng được quyền lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Cha mất mẹ muốn lập di chúc như thế nào năm 2024

Lập di chúc (Hình từ Internet)

Cha mẹ lập di chúc để lại tài sản thừa kế thì có cần sự đồng ý của các con không?

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Theo trường hợp của anh, tài sản này là của bố mẹ anh, việc bố mẹ anh quyết định chia phần tài sản này cho ai là quyền của ông bà.

Tức là cho ai thừa kế tài sản gì sau khi mất là quyền của người lập di chúc, không có quy định nào bắt buộc phải để lại di sản cho tất cả con ruột của mình cả.

Do đó, bố mẹ anh có quyền lập di chúc để lại tài sản thừa kế mà không cần sự đồng ý của các con.

Tuy nhiên, anh phải kiểm tra lại xem đất này trước đây là đất cấp cho Hộ gia đình hay chỉ là đất cấp cho bố mẹ anh, nếu cấp cho bố mẹ anh thì các anh em còn lại không có quyền quyết định. Chỉ trong trường hợp đất cấp cho hộ thì tại thời điểm cấp đất nếu anh có trong hộ khẩu của hộ thì mới được quyền quyết định.

Di chúc được lập phải bao gồm những nội dung nào?

Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
...

Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 về nội dung của di chúc như sau:

Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Như vậy, một di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện về người lập di chúc, nội dung và hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 630 nêu trên.

Thực tế hiện nay đã có rất nhiều trường hợp cha mẹ mất không để lại di chúc phân chia tài sản cho các con, dẫn đến các tranh chấp phát sinh không đáng có. Đối với những trường hợp cha mẹ có tài sản là đất đai, khi mất không để lại di chúc thì đất đai này sẽ xử lý thế nào, chia tài sản cho các con như thế nào. Hãy cùng Luật Đại Hà giải đáp các vướng mắc trên qua bài viết dưới đây:

1. Thực hiện việc phân chia tài sản của cha mẹ để lại theo quy định pháp luật (chia cho các hàng thừa kế)

Căn cứ quy định của Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người để lại di sản chết mà không có di chúc thì nhà đất được thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự hàng thừa kế sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  • Cách phân chia nhà đất, thừa kế theo pháp luật.

Khi cha mẹ mất đi mà không để lại di chúc, thì nhà đất của cha mẹ được coi là di sản. Việc chia di sản theo quy định pháp luật được thực hiện như sau:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, khi cha mẹ mất, không để lại di chúc thì các con đẻ (không tính con dâu, con rể) mỗi người con sẽ được hưởng một phần bằng nhau di sản (chia đều cho các con).
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Trình tự thực hiện việc nhận di sản là đất đai do cha mẹ mất không để lại di chúc
  • Bước 1: Tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng và niêm yết việc khai nhận di sản này tại UBND xã/ phường/ thị trấn nơi có đất;
  • Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ/ quyền sử dụng đất cho những người được nhận di sản.
  • Lưu ý: Việc sang tên sổ đỏ do nhận di sản thừa kế từ cha, mẹ sẽ không phát sinh tiền thuế, tuy nhiên người nhận di sản vẫn phải thực hiện việc kê khai hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật.

4. Hồ sơ cần chuẩn bị khi nhận di sản từ cha mẹ

  • Bản gốc sổ đỏ (Giấy chứng nhận QSDĐ)
  • Giấy chứng tử của cha, mẹ
  • Giấy chứng tử, hoặc xác nhận phần bia mộ đối với những người có quan hệ huyết thống với người đã mất, trong trường hợp này là bố mẹ đẻ của người đã mất (chính là ông/ bà sinh ra bố, mẹ).
  • Các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người nhận di sản: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, CMND/CCCD.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thủ tục nhận di sản thừa kế khi cha mẹ mất không để lại di chúc, hãy liên hệ Luật Đại Hà để được sử dụng dịch vụ sau: