Cây thiếu kali sẽ như thế nào

Kal là gì?

Bồ ạ (Kal – Poassum) là huậ ngữ hường ùng để mô ả các sản phẩm phân bón kal. Tên này bắ nguồn ừ ập quán chung của những ngườ làm vườn hờ xa xưa, họ ùng những hùng, lọ km loạ đựng “ro bếp” sau đó ro bếp bị phân hủy bở v khuẩn hành các sản phẩm phân bón gàu kal rước kh bón xuống vườn.

Kal là nguyên ố phổ bến hứ bảy rên vỏ rá đấ, và không hể hay hế rong sản xuấ nông nghệp. Tấ cả các loà động vậ và hực vậ đều cần kal vớ số lượng lớn và kal là mộ rong ba yếu ố đa lượng hế yếu cho cây rồng.

Nếu không có kal, cây rồng không hể hấp hụ nước vào các ế bào hoặc đều chỉnh òng chảy nh ưỡng và nước rong các ế bào của chúng; đều này sẽ ảnh hưởng nghêm rọng đến độ cứng của ế bào rong cây. Không cung cấp đủ kal, các “ế bào bảo vệ” bao quanh các lỗ nhỏ xíu (khí khổng) ở mặ ướ lá cây rở nên mềm rũ, đóng khí khổng lạ. Cây rồng đều chỉnh hoá hơ nước bằng cách đóng và mở các khí khổng này, hoạ động này là hế yếu để đảm bảo sự quang hợp được hực hện mộ cách hệu quả. Cây rồng không hấp hụ đủ kal có bộ rễ kém, snh rưởng cò cọc, ễ mẫn cảm vớ khô hạn và côn rùng gây hạ. Hậu quả là sản lượng và chấ lượng cây rồng bị gảm sú.

Kal ham ga vào nhều quá rình snh lý học, như snh rưởng, chuyển động, ruyền ín hệu, đều chỉnh áp suấ rương và snh sản. Do đó, hếu hụ kal là nguyên nhân gây ra hàng loạ các rố loạn rong các quá rình rao đổ chấ ở cây rồng, sẽ ẫn đến gảm năng suấ và chấ lượng cây rồng.

Kal đóng va rò quan rọng rong các quá rình snh lý chủ yếu sau đây:

– Hoạ hóa nzm và húc đẩy sự quang hợp: Trên 60 nzm cần kal. Kal ăng hoạ động của các nzm amlaza, nvcaza và proolc… Do vậy, kal có va rò quan rọng rong ổng hợp đường, nh bộ và proên làm cho năng suấ cây rồng cao hơn và chấ lượng ố hơn.

– Xúc ến quá rình đồng hóa: Quá rình đồng hóa ễn ra nhanh hơn kh cây rồng được cung cấp đủ kal. Đồng hóa ễn ra ừ lá đến cơ quan bảo quản hoặc quả.

– Cả hện đồng hóa nơ và húc đẩy ổng hợp prôên: Kal không chỉ làm ăng hàm lượng cacbonhyra mà còn hay đổ ỷ lệ gữa các nhóm, ẫn ớ quá rình chuyển hóa ừ đường đơn hành đường kép. Cây rồng được bón đủ kal có hể hấp hụ nhều đạm hơn và chuyển nó hành pron mộ cách nhanh chóng.

– Tăng khả năng mễn ịch ự nhên của cây rồng đố vớ hạn hán, lạnh, sâu bệnh: Kal cả hện khả năng chống ré cho cây vụ đông và ược hảo. Kal ảnh hưởng đến chấ lượng sản phẩm rong quá rình bảo quản. Nếu không cung cấp đủ kal sẽ ẫn đến hố rễ cây rồng, củ cả đường hếu kal có hể bị hố rễ ngay rên cánh đồng. Cây rồng được cung cấp đủ kal sẽ sử ụng nước sẵn rong đấ hệu quả hơn so vớ cây rồng hếu kal.

– Kal húc đẩy vệc hấp hụ đạm, kích hích sự chuyển các ax amn ừ rễ cây đến hạ làm húc đẩy ổng hợp glun và prolamn cũng như hình hành pron.

– Bón kal ăng hàm lượng nh bộ rong gạo, lúa mì, đậu ương, vừng và mộ và loạ cây hân hảo khác.

– Kal làm ăng hàm lượng chấ béo rong vừng, đậu ương, cây cả ầu, lạc và hạ bông.

– Kal làm ăng prôên và vamn C rong khoa ây. Ngoà ra, nó làm ăng số lượng củ có kích hước lớn và rung bình, cũng như làm gảm sự mấ rọng lượng của củ sau hu hoạch. Thếu hụ kal sẽ làm gảm đường và gảm hàm lượng nh bộ rong khoa ây.

– Kal làm ăng kích hước của quả bông, cả hện độ mảnh của bông, độ a của sợ và ăng ỷ lệ sợ rưởng hành.

– Đố vớ cam, quý, kal ác động hệu quả đến độ ày của vỏ quả và cả hện màu sắc quả. Nó cũng ăng hàm lượng ax xơrc và ascobc (vamn C) rong nước quả và ác động hệu quả đến các đặc ính khác của nước quả như ỷ lệ đường/ax và hàm lượng chấ rắn hòa an.

– Kal ăng lượng chấ rắn, đường, ax và carôn rong quả và rau và kéo à hờ hạn sử ụng của chúng.

Kh sản lượng ăng lên, cây rồng hấp hụ nhều kal hơn ừ đấ rong quá rình snh rưởng của mình. Sau cùng, oàn bộ lượng kal này bị mấ đ (ngoạ rừ lượng nhỏ rong phần còn lạ của cây sau kh bị cày lấp) ạ hờ đểm hu hoạch. Kế quả là, nhu cầu về các sản phẩm kal ngày càng ăng, vượ xa năng lực cung cấp “ro bếp”. Ở mộ số khu vực/quốc ga, kal quá ồ ào rong đấ và o vậy không có lịch sử bón phân kal; ví ụ như ở Achnna. Tuy nhên, qua hờ gan à “cây rồng kha hác và ăn kal ừ đấ” sẽ làm gảm lượng kal sẵn có rong đấ. Cuố cùng, ấ cả những ngườ nông ân áp ụng ập quán canh ác cân bằng nh ưỡng sẽ phả đố mặ vớ mộ vấn đề: loạ sản phẩm kal nào cần bón để đảm bảo cây rồng có năng suấ ổn định và chấ lượng ố?         

Sau đây là mộ số loạ sản phẩm kal có hể được lựa chọn.

Kal Clorua (KCl)

Trong sản xuấ nông nghệp, Kal clorua (KCl) hay còn gọ là Mura of Poash (MOP) được sử ụng vớ số lượng lớn để bón rực ếp hoặc làm nguyên lệu sản xuấ phân hỗn hợp NPK. Đều này là o công suấ sản xuấ MOP vượ rộ so vớ các sản phẩm Kal khác, gá hành sản xuấ MOP hường hấp hơn và như vậy MOP được êu hụ vớ mức gá hấp hơn các sản phẩm kal khác rên hị rường.

Kal clorua được sản xuấ ừ mỏ kal, hường là mỏ xnva/xnvn nhưng cũng có hể ừ các loạ mỏ khác như cácnal hay can. Các mỏ này được kha hác bằng phương pháp kha hác mỏ ruyền hống (như ở Ca na đa, Mỹ, Bê la rú và Nga), hoặc phương pháp bơm nước ở những nơ hân mỏ nằm quá sâu không knh ế kh áp ụng phương pháp ruyền hống (như ở mộ số mỏ ở Ca na đa và Mỹ) hoặc được chế ách ừ nước muố bển canal ùng kỹ huậ bay hơ nước ướ ánh nắng mặ rờ (như ở Go đa n, Ixral và Ch lê).

Kal Clorua là phân bón kal phổ bến, chếm rên 95% công suấ sản xuấ kal hện nay. Không ngạc nhên nó là loạ phân bón kal được sử ụng rộng rã nhấ cho cây rồng. Trong ấ cả các loạ phân kal được sử ụng, nó là loạ rẻ nhấ, hòa an rong nước và ễ àng được hấp hụ bở rễ cây. Nó đặc bệ có hệu quả cho sử ụng đố vớ các cây rồng cho nh bộ như ngô, lúa mì và lúa mến và cho các cây háu kal (có nhu cầu kal cao) như ầu cọ.

MOP có các loạ chứa ừ 40 – 63% K2O. Tuy nhên, hàm lượng K2O rong MOP ùng cho nông nghệp rung bình là 60%, ngoạ rừ êu chuẩn ở Bắc Mỹ là 61%.

Các loạ MOP khác nhau ở kích cỡ và hàm lượng ùy huộc vào mục đích sử ụng cuố cùng. Kal hạ là loạ có kích hước lớn nhấ, hường ùng cho sản xuấ phân rộn hỗn hợp. Loạ nhỏ nhấ – ung ịch – được ùng cho sản xuấ phân ung ịch rong và đục và cho sản xuấ công nghệp SOP. Các loạ khác (ho hứ ự kích cỡ nhỏ ần) bao gồm loạ cánh o (cho bón rực ếp), loạ êu chuẩn (cho bón rực ếp hoặc sản xuấ phân hỗn hợp NPK, PK và NK), và loạ mịn (cho sản xuấ phân hỗn hợp NPK, PK và NK và cho sản xuấ công nghệp SOP).

Màu của MOP có hể rấ đa ạng; MOP rắng ừ nước muố bển hoặc mỏ màu rắng. Màu của sản phẩm phụ huộc vào mỏ, có hể màu rắng ở đầu bên này và đỏ đậm ạ đầu bên ka của cùng mộ mỏ, ùy huộc vào hàm lượng ô xí sắ rong quặng mỏ xnvn. Màu sắc không ảnh hưởng đến hệu quả của sản phẩm. (Còn nữa);