Capital Gain hay Lợi tức vốn là một khái niệm kinh tế được định nghĩa là lợi nhuận thu được từ việc bán một tài sản đã tăng giá trị trong thời gian nắm giữ. Show Bạn đang xem: Capital gains tax là gì Một tài sản có thể bao gồm tài sản hữu hình, một chiếc xe hơi, một doanh nghiệp hoặc tài sản vô hình như cổ phiếu. Chỉ có thể thu được lợi nhuận khi giá bán tài sản lớn hơn giá mua ban đầu. Trong trường hợp giá mua vượt quá giá bán thì xảy ra tình trạng lỗ vốn. Thu nhập từ vốn thường phải chịu thuế, trong đó tỷ lệ và mức miễn giảm có thể khác nhau giữa các quốc gia. Lịch sử của lợi tức vốn bắt nguồn từ sự ra đời của hệ thống kinh tế hiện đại và quá trình phát triển của nó đã được nhiều nhà kinh tế học mô tả là phức tạp và đa chiều. Khái niệm Capital Gain có thể được coi là so sánh với các khái niệm kinh tế quan trọng khác như lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, tuy nhiên đặc điểm phân biệt của nó là các cá nhân, không chỉ doanh nghiệp, có thể tích lũy lãi vốn thông qua việc mua và xử lý tài sản hàng ngày. CÁCH TÍNH CAPITAL GAINLợi tức vốn thường được tính thông qua việc lấy giá bán của một tài sản và trừ đi chi phí cơ bản và mọi chi phí phát sinh. Giá trị kết quả sẽ là lãi vốn hoặc lỗ vốn nếu âm. Trên thực tế, nhiều chính phủ cung cấp các phương pháp bổ sung để tính lãi vốn cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Các phương pháp này có thể giúp giảm thuế thông qua việc giảm giá trị thu nhập vốn được tính toán. ĐÁNH THUẾ TIỀN LÃIThường có sự khác biệt đáng kể trong việc đánh thuế thu nhập từ vốn mà các cá nhân và tập đoàn kiếm được, và OECD công nhận ba loại thu nhập vốn cá nhân đơn giản mà các quốc gia thành viên trên thế giới đánh thuế. Chúng bao gồm: Thu nhập từ cổ tứcThu nhập từ tiền lãiThu nhập từ vốn được thực hiện thông qua tài sản và cổ phiếuThuế suất cổ tức trung bình của OECD là 41,8%, theo đó cổ tức thường bị đánh thuế ở cả cấp độ doanh nghiệp và cá nhân và được phân loại là thu nhập doanh nghiệp thứ nhất và thu nhập cá nhân thứ hai. Tuy nhiên, một số quốc gia nhất định như Úc, Chile, Mexico và New Zealand sử dụng hệ thống thuế áp thuế cho phép các công ty đổi các khoản tín dụng áp dụng cho khoản thuế đã nộp ở cấp công ty, do đó giảm gánh nặng thuế của họ. Thuế suất thuế thu nhập lãi trung bình của OECD là 27%, và hầu như tất cả các nước OECD trừ Chile, Estonia, Israel và Mexico đều đánh thuế tổng thu nhập từ lãi danh nghĩa của một cá nhân. Nội dung đủ điều kiệnLợi tức vốn chỉ có thể thu được khi bán tài sản có lãi. Một cựu Kế toán trưởng của Ủy ban Giao dịch Chứng khoán đã định nghĩa một tài sản là: “Tiền mặt, các yêu cầu theo hợp đồng đối với tiền mặt hoặc dịch vụ và các vật phẩm có thể được bán riêng lẻ lấy tiền mặt”. Các ứng dụng thực tế của định nghĩa này chủ yếu bao gồm cổ phiếu và bất động sản. Cổ phiếuLợi tức vốn có thể kiếm được thông qua việc bán các tài sản tài chính như cổ phiếu. Khi một người bán một cổ phiếu, họ sẽ trừ giá vốn trên giá bán để tính lãi hoặc lỗ vốn của họ. Bất động sảnLợi tức vốn có thể thu được thông qua việc bán các tài sản vật chất như nhà, căn hộ hoặc đất đai. Tuy nhiên, ở hầu hết các quốc gia, việc bán nhà ở chính hoặc nhà ở chính được miễn thuế thu nhập vốn. Ví dụ: Sở Thuế vụ Úc miễn hoàn toàn thuế thu nhập vốn đối với việc bán một căn nhà chính, miễn là cá nhân hoặc cặp vợ chồng đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện nhất định. Xem thêm: Từ Điển Anh Việt " Unclear Là Gì ?, Từ Điển Anh Unclear Tiếng Anh Là Gì Trái phiếuLợi tức vốn có thể thu được thông qua việc bán các tài sản tài chính vô hình như trái phiếu. Lãi vốn sẽ đạt được khi giá bán trái phiếu cao hơn giá vốn, và lỗ vốn sẽ xảy ra nếu giá bán trái phiếu thấp hơn giá vốn. Thuế trên thặng dư vốn ( tiếng Anh : Capital Gains Tax ) là một khoản thuế được nhìn nhận dựa trên chênh lệch dương giữa giá cả của gia tài và giá mua bắt đầu của nó . Hình minh họaThuế trên thặng dư vốn (Capital Gains Tax)Định nghĩa Thuế trên thặng dư vốn trong tiếng Anh là Capital Gains Tax.
Bạn đang đọc: Thuế trên thặng dư vốn (Capital Gains Tax) là gì? Thuế trên thặng dư vốn là một khoản thuế được đánh giá dựa trên chênh lệch dương giữa giá bán của tài sản và giá mua ban đầu của nó. Thuế trên thặng dư vốn dài hạn là một khoản thuế đánh vào lợi nhuận từ việc bán tài sản nắm giữ trong hơn một năm, tỉ lệ là 0%, 15% hoặc 20%, tùy thuộc vào khung thuế. Thuế trên thặng dư vốn ngắn hạn áp dụng cho các tài sản nắm giữ trong một năm hoặc dưới một năm, và được đánh thuế như thu nhập thông thường. Bản chất– Lãi về vốn có thể được giảm bằng cách khấu trừ các khoản lỗ trên vốn xảy ra khi một tài sản chịu thuế được bán với giá thấp hơn giá mua ban đầu. Tổng lãi trên vốn trừ đi tổng lỗ trên vốn được gọi là “lãi trên vốn ròng”. – Thuế trên thặng dư vốn chỉ được vận dụng khi một gia tài được bán. Điều này có nghĩa là CP sẽ không bị đánh thuế trên thặng dư vốn cho đến khi chúng được bán, bất kể bạn có nắm giữ chúng trong bao lâu . – Lợi nhuận trên một tài sản được bán sau chưa đầy một năm sở hữu thường được xử lí cho các mục đích thuế như thể đó là tiền công hay tiền lương. Lợi nhuận như vậy được thêm vào thu nhập kiếm được hoặc thu nhập bình thường của bạn. Bạn bị đánh thuế ở mức thặng dư vốn ngắn hạn cùng mức với thu nhập thường xuyên của bạn. Một ngoại lệ là khi số tiền lãi đạt được sẽ đẩy bạn vào một khung thuế cận biên cao hơn. – Điều tựa như cũng vận dụng cho cổ tức được trả bằng một gia tài, đó không phải khoản lãi về vốn nhưng đại diện thay mặt cho doanh thu. Ở Mỹ, cổ tức được đánh thuế dưới dạng thu nhập thường thì cho người nộp thuế nằm trong khung thuế 15 % và cao hơn . Liên hệ thực tiễnDưới đây là mạng lưới hệ thống thuế tại 1 số ít nơi trên quốc tế :- nước Australia : Chỉ phải trả thuế đánh trên thặng dư vốn tại nước Australia khi nào có thặng dư vốn từ hoạt động giải trí góp vốn đầu tư. Đây không phải là một sắc thuế riêng mà nó là một bộ phận của mạng lưới hệ thống thuế thu nhập .Thặng dư vốn là tiền thu được từ việc bán gia tài sau khi đã trừ đi ngân sách bắt đầu của nó. Miễn giảm thuế được xét cho từng trường hợp đơn cử. Kể từ ngày 21 tháng 9 năm 1999, những cá thể và quĩ tương hỗ sẽ được giảm 50 % thuế thặng dư vốn so với những thanh toán giao dịch phát sinh sau thời hạn này .- Bỉ : Bỉ không đánh thuế trên vốn thặng dư . – Canada: Tại quốc gia này, 50% thặng dư vốn sẽ bị đánh thuế với mức thuế thu nhập bình thường. Hiện tại vẫn chưa có sự khác biệt giữa thặng dư vốn dài hạn và thặng dư vốn ngắn hạn. Tuy nhiên cũng có một vài ngoại lệ, ví dụ như bán nhà riêng là một hoạt động không chịu thuế.
Xem thêm: Tài sản cố định là gì? Cách phân loại tài sản cố định – Pháp : Các khoản thặng dư vốn đều chịu chung một mức thuế là 27 %, tuy nhiên trong một số ít trường hợp đặc biệt quan trọng mức thuế này hoàn toàn có thể được giảm xuống hoặc miễn trừ ( ví dụ như bán nhà riêng )- Đức : Hiện tại Đức vẫn chưa đánh thuế so với lượng vốn thu được sau khi nắm giữ bất động sản trong vòng 10 năm hoặc CP trong khoảng chừng thời hạn một năm. Tuy nhiên vương quốc này đang lên kế hoạch vận dụng thuế trên thặng dư vốn với mức thuế suất từ 20 % đến 30 %, khởi đầu vào năm 2008 hoặc 2009 … (Tài liệu tham khảo: Capital Gains Tax, Investopedia; Capital Gains Tax, Thuế trên thặng dư vốn)
Capital gains tax là Thuế lợi vốn. Đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ Capital gains tax - một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh. Thuế phải nộp trên lợi nhuận thực hiện trên bán (thanh lý) của một tài sản vốn, đánh giá và đánh khác so với thuế lợi tức (thuế thu nhập) thực hiện từ bán hàng hoá, dịch vụ trong quá trình bình thường của một doanh nghiệp. Thông thường, lợi nhuận trên tài sản vốn được tổ chức trong vòng 12 tháng trở lên được đánh thuế ở mức thuận lợi (hạ). Thuật ngữ Capital gains tax
Đây là thông tin Thuật ngữ Capital gains tax theo chủ đề được cập nhập mới nhất năm 2022. Thuật ngữ Capital gains taxTrên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về Thuật ngữ Capital gains tax. Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. |