Căn cứ pháp lý Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 Nội dung tư vấn Bí mật kinh doanh là gì?Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp. Và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Đối với trường hợp, bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên được giao thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong quá trình thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật kinh doanhCăn cứ theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh được mặc nhiên được bảo hộ, không cần phải đăng ký bảo hộ. Chỉ cần đáp ứng được hai điều kiện:
Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanhTheo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
Đối tượng không được bảo hộ là bí mật kinh doanhKhông được bảo hộ bí mật kinh doanh với các thông tin sau đây:
Có nên bảo hộ bí mật kinh doanh dưới danh nghĩa sáng chế không?Bảo hộ dưới dạng sáng chếƯu điểm:
Nhược điểm:
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Trước khi quyết định hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh, chủ sở hữu cần cẩn trọng cân nhắc hiệu quả của mỗi hình thức bên cạnh đó phải kiểm tra xem bí mật kinh doanh có đáp ứng điều kiện bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế hay không. Mời bạn xem thêm Thông tin liên hệ Luật sư XTrên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Bí mật kinh doanh là gì? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự, đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Câu hỏi thường gặpBí mật kinh doanh là gì? Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Không được bảo hộ bí mật kinh doanh với các thông tin nào? – Bí mật về nhân thân– Bí mật về quản lý nhà nước– Bí mật về quốc phòng, an ninh – Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Có một câu chuyện về bí mật kinh doanh như sau, tài liệu mô tả công thức pha chế nước uống Coca- Cola được giữ trong kho bảo đảm tại Ngân hàng Tín thác ở Atlanta, kho này chỉ có thể được mở khi có Nghị quyết của Ban Giám đốc công ty. Bất cứ thời điểm nào cũng chỉ có hai người trong công ty biết được công thức này, danh tính của họ không được công bố và họ cũng không được phép bay trên cùng một chuyến bay. Từ câu chuyện trên có thể thấy, bí mật kinh doanh có giá trị vô cùng lớn và vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố khác biệt để cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường khốc liệt. Do đó, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể và chi tiết để bảo vệ bí mật kinh doanh. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh mà không cần phụ thuộc vào việc đăng ký của chủ sở hữu. Tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện chung để bảo hộ bí mật kinh doanh được quy định như sau:
Theo đó, Nghị định 105/2006/NĐ-CP đã quy định căn cứ xác định hành vi xâm phạm. Hành vi xem xét bị coi là hành vi xâm phạm khi có đủ các căn cứ sau đây:
Mặc dù được pháp luật bảo hộ và tôn trọng về quyền bí mật kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp, tuy nhiên, có những trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
Trên đây là quy định pháp luật về "Bí mật kinh doanh". Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho Quý bạn đọc. Ngoài ra, nếu có bất kỳ ý kiến, đóng góp nào cho bài viết, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi! Luật Toàn Long luôn lắng nghe và mong muốn được hỗ trợ, giúp đỡ bạn trong các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý. Mọi yêu cầu liên quan tới thủ tục, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Toàn Long tại Hotline: 0934.682.133 hoặc gửi email: để được hỗ trợ nhanh chóng! |