Căn cứ xác lập quyền đối với bí mật kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp đều có bí mật kinh doanh của riêng mình, đây có thể nói là một trong những yếu tố tạo nên thành công khi tham gia vào nền kinh tế khắc nghiệt. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn coi trọng vấn đề bí mật trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh. Yếu tố này khiến cho các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kịp thời để có thể đầu tư vào các lĩnh vực sinh lợi nhuận cao nhất. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về “Bí mật kinh doanh là gì? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh” qua bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009

Nội dung tư vấn

Bí mật kinh doanh là gì?

Căn cứ Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp. Và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

Đối với trường hợp, bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên được giao thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong quá trình thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với bí mật kinh doanh

Căn cứ theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

Bí mật kinh doanh được mặc nhiên được bảo hộ, không cần phải đăng ký bảo hộ. Chỉ cần đáp ứng được hai điều kiện:

  • Có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh
  • Thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh.

Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

Theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh được bảo hộ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau

  • Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
  • Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
  • Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Đối tượng không được bảo hộ là bí mật kinh doanh

Không được bảo hộ bí mật kinh doanh với các thông tin sau đây:

  • Bí mật về nhân thân
  • Bí mật về quản lý nhà nước
  • Bí mật về quốc phòng, an ninh
  • Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Có nên bảo hộ bí mật kinh doanh dưới danh nghĩa sáng chế không?

Bảo hộ dưới dạng sáng chế

Ưu điểm:

  • Chủ sở hữu sáng chế được bảo hộ độc quyền về mặt nội dung ý tưởng trong suốt thời gian bảo hộ (20 năm kể từ ngày nộp đơn), cho phép chủ sở hữu được độc quyền sử dụng sáng chế, hạn chế được các hành vi xâm phạm quyền;
  • Khi có tranh chấp, chủ sở hữu không cần chứng minh quyền của mình chỉ cần đưa ra văn bằng bảo hộ;

Nhược điểm:

  • Văn bằng bảo hộ sáng chế chỉ có hiệu lực 20 năm, nếu hết khoản thời gian này thì bí mật kinh doanh, dưới danh nghĩa là sáng chế sẽ được công bố công khai;
  • Người yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế phải công bố trước công chúng một cách chi tiết bí quyết kỹ thuật và phải nêu rõ phạm vi bảo hộ hợp lý. Khi hết hạn bảo hộ, bí quyết kỹ thuật sẽ không còn là độc quyền của chủ sở hữu nữa;
  • Cần thời gian và chi phí xin cấp văn bằng bảo hộ.

Ưu điểm:

  • Được bảo hộ mặc nhiên, không cần phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
  • Không đăng ký nên bí mật kinh doanh không bị công khai;
  • Thời hạn bảo hộ vô hạn cho đến khi bí mật kinh doanh bị công khai.

Nhược điểm:

  • Cơ chế bảo hộ lỏng lẻo, khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có nghĩa vụ chứng minh thông tin đáp ứng điều kiện bảo hộ là bí mật kinh doanh;
  • Không có quyền cấm chủ thể khác sử dụng bí mật kinh doanh do họ tạo ra một cách độc lập hoặc do phân tích ngược mà có.

Trước khi quyết định hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh, chủ sở hữu cần cẩn trọng cân nhắc hiệu quả của mỗi hình thức bên cạnh đó phải kiểm tra xem bí mật kinh doanh có đáp ứng điều kiện bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế hay không.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Bí mật kinh doanh là gì? Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệuhợp pháp hóa lãnh sựđăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

Không được bảo hộ bí mật kinh doanh với các thông tin nào?

– Bí mật về nhân thân– Bí mật về quản lý nhà nước– Bí mật về quốc phòng, an ninh

– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

5 trên 5 (2 Phiếu)

Có một câu chuyện về bí mật kinh doanh như sau, tài liệu mô tả công thức pha chế nước uống Coca- Cola được giữ trong kho bảo đảm tại Ngân hàng Tín thác ở Atlanta, kho này chỉ có thể được mở khi có Nghị quyết của Ban Giám đốc công ty. Bất cứ thời điểm nào cũng chỉ có hai người trong công ty biết được công thức này, danh tính của họ không được công bố và họ cũng không được phép bay trên cùng một chuyến bay. Từ câu chuyện trên có thể thấy, bí mật kinh doanh có giá trị vô cùng lớn và vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố khác biệt để cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường khốc liệt. Do đó, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể và chi tiết để bảo vệ bí mật kinh doanh.

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh mà không cần phụ thuộc vào việc đăng ký của chủ sở hữu.

Tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện chung để bảo hộ bí mật kinh doanh được quy định như sau:

  • Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
  • Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
  • Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
  • Ngoài ra, các hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
  • Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
  • Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên;
  • Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm.

Theo đó, Nghị định 105/2006/NĐ-CP đã quy định căn cứ xác định hành vi xâm phạm. Hành vi xem xét bị coi là hành vi xâm phạm khi có đủ các căn cứ sau đây:

  • Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
  • Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
  • Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo các trường hợp ngoại lệ.
  • Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Mặc dù được pháp luật bảo hộ và tôn trọng về quyền bí mật kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp, tuy nhiên, có những trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

  • Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
  • Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng;
  • Sử dụng dữ liệu bí mật dữ liệu thử nghiệm không nhằm mục đích thương mại;
  • Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
  • Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

Trên đây là quy định pháp luật về "Bí mật kinh doanh". Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho Quý bạn đọc. Ngoài ra, nếu có bất kỳ ý kiến, đóng góp nào cho bài viết, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi! Luật Toàn Long luôn lắng nghe và mong muốn được hỗ trợ, giúp đỡ bạn trong các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý.

Mọi yêu cầu liên quan tới thủ tục, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Toàn Long tại Hotline: 0934.682.133 hoặc gửi email: để được hỗ trợ nhanh chóng!