Bình khí nén 206kg chỉnh áp bao nhiêu là vừa năm 2024

Việc tính toán bình tích áp khí nén rất quan trọng, nếu chọn được bình khí nén phù hợp với nhu cầu và phù hợp với máy nén khí trục vít sẽ đạt được hiệu quả công việc cao, đồng thời gia tăng tuổi thọ cho hệ thống? Vậy tính dung tích bình nén khí như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Bình khí nén 206kg chỉnh áp bao nhiêu là vừa năm 2024
Việc tính thể tích bình khí nén khi lắp đặt rất quan trọng

Hệ thống khí nén là sự kết hợp của nhiều thiết bị máy móc nhằm cung cấp nguồn khí nén chất lượng, áp lực cao để vận hành máy móc sản xuất, sửa chữa. Chính vì vậy việc chọn được các thiết bị hệ thống phù hợp với nhau là rất quan trọng để có thể đạt hiệu quả công việc tốt nhất.

Việc tính toán bình tích áp khí nén là một trong những công việc quan trọng nhất trước khi bạn chọn mua các thiết bị, máy móc khí nén.

Bình khí nén 206kg chỉnh áp bao nhiêu là vừa năm 2024

Vì sao phải tính thể tích bình khí nén trước khi lắp đặt hệ thống?

  • Nếu chọn bình tích khí quá lớn so với mức công suất và lưu lượng khí nén mà máy nén khí có thể đạt được sẽ dễ dẫn đến sự lãng phí thời gian, cần nhiều thời gian hơn để tải đủ mức áp lực, gây gián đoạn công việc, giảm năng suất, thậm chí với những bình quá lớn, máy nén khí sẽ không thể đạt được mức áp lực yêu cầu.
  • Nếu chọn phải bình tích khí nén có dung tích nhỏ hơn so với lưu lượng và công suất máy nén sẽ khiến máy nén khí luôn phải hoạt động vì thế mà tuổi thọ của máy sẽ bị giảm đáng kể.

Xem thêm: Máy sấy khí Lode Star – máy sấy khí lode Star là một trong những sản phẩm, thiết bị khí nén được sử dụng nhiều nhất hiện nay với chất lượng tiêu chuẩn của Đài Loan.

Tính toán bình tích áp khí nén – Công thức ước lượng nhanh siêu đơn giản

Dưới đây là công thức ước lượng nhanh dung tích bình tích áp khí nén theo công suất của máy nén trục vít để bạn tham khảo:

  • Thể tích bình chứa khí nén = Công suất máy nén khí (Kw) x 40

Cụ thể, máy nén trục vít công suất 22kw, sẽ phù hợp sử dụng bình chứa khí nén với thể tích khoảng 1000 lít.

Bình khí nén 206kg chỉnh áp bao nhiêu là vừa năm 2024
Máy nén khí trục vít Pegasus 22Kw sử dụng bình tích khí nén 1000l

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm 1 số công thức ước lượng nhanh thông số của các thiết bị khí nén khác:

  • Lưu lượng máy sấy khí nén = Lưu lượng máy nén x 120%
  • Lưu lượng bộ lọc công nghiệp = Lưu lượng máy nén x 120%

Ví dụ hệ thống khí nén sử dụng máy nén khí trục vít công suất 22Kw, sẽ phù hợp với bình tích khí nén 1000 lít, máy sấy khí và bộ lọc lưu lượng khoảng 4.5m3/phút.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đây chỉ là công thức tính toán bình tích áp khí nén nhanh, không đảm bảo chính xác với môi trường hợp. Vì vậy, để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, bạn vui lòng liên hệ với đội ngũ kỹ thuật viên của chúng tôi qua hotline Ngoài những đề cập ở trên, có những trường hợp đặc biệt khác cần đến một bình tích khí lớn hơn. Ví dụ, khi nhà máy có thiết bị tiêu thụ khí nén, hoặc khi máy hoạt động một lần trong khoảng thời gian nhất định và tiêu thụ một lượng lớn không khí.

Chúng tôi xin giải thích điều này với một ví dụ: · Lượng khí tiêu thụ là 1500 lít / phút trong một thời điểm hoạt động – đây là lượng khí tiêu thụ (ca). · Khi máy hoạt động, thời gian tiêu thụ là 5 giây – đây gọi là thời gian tiêu thụ (ct).

Máy đòi hỏi áp lực tối thiểu 6 bar. Phép tính: ca * ct = tổng lượng khí tiêu thụ trong một chu kỳ làm việc 5 * 1500 = 7500 lít, tổng lượng khí tiêu thụ trong chu trình làm việc

Chúng ta biết rằng 7500 lít không khí được tiêu thụ trong vòng 5 giây, và vì vậy chúng ta cần phải chọn các bình khí cho phù hợp.

Điều này có thể được tính bằng hai phương pháp khác nhau.

1. Phương pháp 1 – tăng áp lực khí nén. Giả sử chúng ta có một bình khí 1000 lít, và áp lực 8 bar. Trong trường hợp này, khi bình khí của chúng tôi là đầy đủ, 8 * 1000 = 8000 lít không khí sẽ được lưu trữ.

Rõ ràng là 8.000 lít không khí được lưu trữ trong bình tích sẽ đáp ứng được 7500 lít không khí cần thiết của máy tính, nhưng vì áp suất vận hành tối thiểu của máy là 6 bar:

(1000 lít (khối lượng danh nghĩa của bình khí) * 6 bar) = 6000 lít là giới hạn dưới của bình tích.

8000 – 6000 = 2000 lít không khí trong bình, là số khí có sẵn. Nhưng 7500-2000 = 5500 lít, vì thế vẫn cần thêm 5500l khí nữa.

Kết quả: Không khí là không đủ.

Nếu chúng ta nghĩ rằng chúng ta sẽ dùng áp suất 15bar cho bình tích này (1000lt) 15 * 1000 = 15000lt, là tổng lượng không khí được lưu trữ trong bình khí. Giới hạn dưới = 6000 lít. 15000 – 6000 = 9000 lít, là số khí sẵn dùng trong bình tích.

7500 lít là số máy của chúng tôi có nhu cầu, ở áp suất ít nhất là 6 bar tại bất kỳ thời điểm nào. 9000> 7500 – có nghĩa là số lượng không khí có sẵn lớn hơn lượng không khí cần thiết cho máy. 9000 – 7500 = 1500 lít không khí dư thừa, tăng lượng không khí còn lại sau khi sử dụng. 6000 + 1500 = 7500 là tổng lượng không khí trong bình sau khi sử dụng.

7500/1000 = 7,5 bar áp suất còn lại trong bình sau khi sử dụng.

Kết quả: Không khí là đủ.

2. Phương pháp 2: – Tăng kích thước của bình tích khí:

Với một bình khí nén 5000 lít, khi nén đến 8 bar, 8 * 5000 = 40.000 lít, đó là tổng số khí có thể được lưu trữ. Bởi vì thể tích bình khí đã tăng, 6 * 5000 = 30.000 lít, và giới hạn thấp hơn ở áp suất 6 bar.

40.000-30.000 = 10.000 lít khối lượng lưu trữ của không khí có thể được sử dụng. 10000> 7500 – số lượng không khí có sẵn là lớn hơn so với lượng không khí cần thiết bởi máy. 10000 – 7500 = 2500 lít dư thừa, tăng lượng không khí sau khi sử dụng.

30.000 + 2.500 = 32.500 lít, đó là tổng lượng khí còn lại trong bình sau khi sử dụng.

32500/5000 = 6,5 bar, đó là áp suất trong bình sau khi sử dụng.

Kết quả: Khí nén là đủ. Nếu lưu ý, các bạn sẽ thấy rằng không có tính toán đã được thực hiện liên quan đến công suất của máy nén, như tôi giả định rằng máy sản xuất chờ đợi lâu và chạy một thời gian ngắn, và máy nén chỉ cấp khí cho máy này. Nếu máy này được chạy thường xuyên, công suất của máy nén sẽ cần phải được tăng lên.

Đánh giá: Trong phương pháp đầu tiên, một bình tích 1.000 lít phải chịu áp lực cao. Một bình khí 15 bar yêu cầu phải được kiểm tra và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền với áp suất ít nhất 23 bar.

Ưu điểm: • Do thể tích bình nhỏ, sẽ có những lợi thế không gian. • Giá thành thấp.

Nhược điểm: • Các máy nén cung cấp không khí phải được thiết kế để phù hợp với máy nén áp suất cao. • Giá cao so với một bình khí 1000 lít để phải chịu 8 bar, như độ dày tấm của xe tăng được tăng lên. • Nguy cơ nổ sẽ lớn hơn.

Càng nhiều không khí bị nén, áp suất khí càng cao, và và áp suất ra khỏi bình càng cao hơn. Trong khi áp lực này đôi khi có thể là một lợi thế, có những bất lợi.